Cải Vận Cho Người Sinh Vào Mùa Thu Mệnh Khuyết Mộc

  • Viết bởi: Ngọc Phương
    Ngọc Phương Tôi là Ngọc Phương, hiện đang đảm nhiệm vị trí Content Writer cho Vạn Sự Như Ý
  • 12 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 22/11/2022
  • Reviewed By Lâm Huyền Cơ
    Lâm Huyền Cơ Lâm Huyền Cơ là người yêu thích tìm hiểu các kiến thức phong thủy cổ đại, bên cạnh đó còn nghiên cứu kinh dịch và phong thủy hiện đại.

MÙA THU - MỆNH KHUYẾT MỘC (Những người sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11 dương lịch)

Nội dung bài viết

Mệnh khuyết là gì? 

Thiên nhân hợp nhất là một trong những tư tưởng quan trọng nhất trong  triết học cổ đại phương đông. Các chế độ xã hội cũng như việc sản xuất, sinh  hoạt cho đến quan điểm về nhân sinh của người xưa đều chịu ảnh hưởng của  tư tưởng này. Quan niệm về thiên mệnh của Nho gia, thuyết mệnh định tự nhiên  của Đạo gia đều ra đời dưới ảnh hưởng của quan niệm thiên nhân hợp nhất.  Thậm chí cổ nhân còn vận dụng quan niệm thiên nhân hợp nhất vào văn hóa  mệnh lý bát tự, chuyển hóa thông tin thời gian và không gian khi con người sinh  ra thành trạng thái ngũ hành vượng khuyết, từ đó suy đoán cát hung trong cuộc  đời. 

Nói một cách đơn giản, thuyết mệnh lý bát tự tương tự như thống kê học  số lý thời xưa, được các thế hệ quan sát kiểm tra chứng nghiệm trong nhiều  trường hợp thực tế, cuối cùng đúc rút ra những kết luận về mối tương quan  giữa thời gian ra đời và bốn mùa, ngũ hành. Trong quá trình vận dụng thực tế,  khó tránh khỏi tình trạng nhiều người học không tinh thông nên biến nó thành  một trong những công cụ mê tín. Song với tư cách là một trong những thành tố 

quan trọng nhất của văn hóa truyền thống phương Đông, tư tưởng bốn mùa  sinh hóa, thiên nhân hợp nhất đến nay vẫn còn nguyên giá trị. 

Cùng với sự phát triển của thời đại, con người hiện nay đã có rất nhiều  cách lý giải hoàn toàn mới về quan niệm thiên nhân hợp nhất - chung sống hài  hòa với tự nhiên, dưỡng sinh cơ thể theo sự biến đổi của bốn mùa, lựa chọn 

nơi ở tốt theo môi trường, đây đều là những phương pháp để đạt được trạng  thái sinh tồn tốt hơn nhằm thuận ứng với tự nhiên. Người ta ngày càng nhận  thức được rằng: Là một phần của vũ trụ và tự nhiên, chỉ khi thuận theo thiên  thời, coi trọng địa lý, con người mới phát huy được tinh hoa trời đất, và sự năng  động của mình. Nhưng các thành tố văn hóa truyền thông diễn sinh từ quan  niệm thiên nhân hợp nhất như mệnh lý bát tự lại dần trở nên xa lạ, khó hiểu vì 

các lý thuyết rối ren cũng như sự huyền hoặc hóa của các thuật sĩ giang hồ. 

Ngày nay, không ít học giả có nghiên cứu sâu về thuật số đã thực hiện  đơn giản hóa lý thuyết thuật số, lọc bỏ những yếu tố lạc hậu, đưa vào những  yếu tố hiện đại, giúp người học nắm bắt dễ hơn. Lý Cư Minh là một nhà nghiên  cứu thuật số có ảnh hưởng lớn, một trong những tấm gương điển hình trong  việc phát huy văn hóa truyền thống Trung Hoa và thành công trong việc quảng  bá trên thế giới. 

Sau một thời gian nghiên cứu, kết hợp văn hóa mệnh lý truyền thống  theo quan niệm thiên nhân hợp nhất với văn hóa hiện đại, Lý Cư Minh đã sáng  tạo ra học thuyết mệnh khuyết hiện đại, đơn giản và dễ thực hành. Theo đó,  người mệnh khuyết được chia thành bốn loại: 

  1. Người mệnh khuyết Kim, sinh vào khoảng ngày 19 tháng 2 đến ngày  4 tháng 5 dương lịch, tức sinh vào mùa xuân, bát tự của họ thường là Mộc thịnh  Kim suy. 
  2. Người mệnh khuyết Thuỷ, sinh vào khoảng ngày 5 tháng 5 đến ngày  7 tháng 8 dương lịch, tức sinh vào mùa hạ, bát tự của họ thường là Hoả vượng  Thuỷ nhược. 
  3. Người mệnh khuyết Mộc, sinh vào khoảng ngày 8 tháng 8 đến ngày 7  tháng 11 dương lịch, tức sinh vào mùa thu, bát tự của họ thường là Kim nhiều  Mộc ít. 
  4. Người mệnh khuyết Hoả, sinh vào khoảng ngày 8 tháng 11 đến ngày  18 tháng 2 dương lịch, tức sinh vào mùa đông, bát tự của họ thường là Thủy thịnh Hỏa suy.

Người xưa nói, “tri mệnh cải mệnh” (biết mệnh mới có thể thay đổi mệnh),  cũng vậy, biết thiếu cái gì mới có thể hành động để bổ sung, bù đắp. Lý thuyết  này về việc “biết mệnh từ đó cải mệnh, biết vận từ đó cải vận”, trước hết kế thừa học thuyết thiên nhân hợp nhất đối với quy luật vũ trụ và môi trường tự nhiên, cho rằng mùa là căn cứ quan trọng nhất quyết định sự vượng suy của  ngũ hành. Thí dụ mùa xuân vạn vật sinh trưởng, Mộc thịnh còn Kim suy; mùa  hạ thời tiết oi bức, Hỏa vượng còn Thủy suy; mùa thu vạn vật héo tàn, Kim  vượng còn Mộc suy; mùa đông trời giá rét, Thủy vượng còn Hỏa suy... Dưới  nhận thức tổng thể về trạng thái suy vượng của ngũ hành, lý thuyết này đơn  giản hóa và tổng kết phương pháp suy đoán truyền thống, rút ra đặc điểm chung  về sự vượng suy ngũ hành của những người ra đời vào những mùa khác nhau,  từ đó đưa ra phương thức hướng dẫn cải vận trong đời sống hàng ngày.

18 phương pháp thoát khỏi khó khăn cho người Mệnh Khuyết Mộc

KIM THỊNH CẦN NHIỀU MỘC 

Những người sinh vào tháng Thân, Sửu (từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 8 tháng 10 dương lịch), Bát tự của họ đều là Kim vượng, do đó phải lấy Mộc làm Dụng thần quan trọng nhất, thông thường cần thêm chút Hoả để tăng thêm Hoả tính, cũng cần tăng thêm chút Thuỷ để tiết Kim làm cho nó dịu bớt, nhưng bất luận là loại Bát tự nào thì Mộc cũng phải là Dụng thần quan trọng. 

Những người sinh vào mùa thu thì Mộc là Dụng thần quan trọng hàng đầu. 

Năm 2010 là năm Canh Dần, “Canh” là Kim, “Dần” là Mộc, năm 2008 và 2019 là vận Mậu Tý Mộc trong vận Ngũ Tý, như vậy năm 2010 những người khuyết Mộc chắc chắn có thể gặt hái lớn. 

Tháng đỉnh cao của người có mệnh khuyết Mộc là từ ngày 4 tháng 2 đến ngày 5 tháng 4 dương lịch, tháng đỉnh cao tiếp theo là từ ngày 5 tháng 12 đến ngày 5 tháng 1 năm sau. 

Giờ lành để người có mệnh khuyết Mộc xuất phát là 7 giờ đến 9 giờ sáng, 1 giờ đến 3 giờ chiều và 9 giờ đến 11 giờ đêm. 

Người khuyết Mộc có cơ hội rất lớn để thành công, lại có “hàng ‘cùng’ thập bát chưởng” (mô phỏng theo tên chiêu thức “Hàng long thập bát chưởng” (18 chưởng hàng phục rồng) của Cái Bang trong tiểu thuyết Kim Dung, chỉ 18 phương pháp giúp thoát khỏi khó khăn cùng khốn), cho nên khi hành vận ắt sẽ hơn người. Năm 2004 và 2005 đã qua đều là năm Giáp Ất

Mộc, người khuyết Mộc rất may mắn. Năm 2008 và 2009 là vận Mậu Tý Mộc, trong khoảng thời gian này, những người khuyết Mộc lại bắt đầu hành vận. 

SỬ DỤNG MÀU LỤC

Người khuyết Mộc đương nhiên màu lục là màu hành vận tốt nhất, quần áo lấy màu lục làm màu chính, trong đó bít tất màu lục là quan trọng nhất, rất nhiều người có mệnh khuyết Mộc khi hành vận đều rất thích quân phục, là bởi quân phục có màu xanh rừng điển hình, mọi thứ quân trang đều có màu lục. 

Mỗi tối trước khi đi ngủ là thời khắc tốt nhất của vận Mộc, người có mệnh khuyết Mộc không được ngủ giường sắt, phải ngủ giường gỗ, drap giường và chăn cũng lấy màu lục làm gam màu chủ đạo. Đương nhiên mức độ đậm nhạt tùy bạn quyết định, màu lục có thể rất đẹp, cũng có thế rất xấu. Rất nhiều cây có màu cà phê, nhưng màu cà phê là Thổ, không phải màu Mộc, màu Mộc phải là màu lục. 

SỐNG Ở NƠI CÓ NHIỀU CÂY 

Người có mệnh khuyết Mộc tốt nhất chọn nhà xung quanh trồng toàn cây, trong nhà có cảnh vườn, nếu nhà nhìn về phía một ngọn núi, trên núi cây cối hoa cỏ rậm rạp sẽ có vận tốt nhất. Không kỵ đại thụ gần nhà, một số người có mệnh khuyết Mộc trồng đầy cây cỏ trong nhà, đây là một phương pháp để lấy vận Mộc. 

Sàn nhà dùng gỗ thích, vách tường dùng màu lục nhạt là tốt nhất. 

Rất nhiều người khuyết Mộc mà mệnh chưa đến nỗi tuyệt thường có tình trạng cây cối ngoài nhà mọc lan vào trong nhà. 

LẤY VẬN TỪ SAO TỨ LỤC VĂN XƯƠNG MỘC 

Sao Tứ Lục Mộc năm 2010 bay đến phía chính Bắc, do đó người có mệnh khuyết Mộc năm nay chỉ cần mở cửa sổ lớn ở phía Bắc ngôi nhà là có thể lấy được Mộc khí của phương Bắc.

Nếu muốn làm cho Mộc tinh phương Bắc vượng hơn, có thể trồng bốn cây trúc Văn Xương dưới nước ở phương này, hoặc đặt một khóm trúc khai vận. 

Phương Bắc rất có lợi cho người mệnh khuyết Mộc nằm ngồi, trong đó giường toạ Nam hướng Bắc là giường khai vận tốt nhất để cho người mệnh khuyết Mộc ngủ, những người mệnh khuyết Mộc nên ngủ để chân phía Nam đầu quay phía Bắc. Nếu do cách bố trí nhà hạn chế, không thể đặt giường ở vị trí Văn Xương thì cũng có thể kê giường toạ Tây hướng Đông, vì phía Đông thuộc Mộc. 

NHỮNG VẬT DỤNG GIÚP TĂNG CƯỜNG VẬN MỘC TRONG NHÀ 

Người khuyết Mộc nên học thổi tiêu thổi sáo, đây là một phương pháp tăng Mộc khí, gõ mõ cũng là tiếng của gỗ, cũng là phương pháp giúp người có mệnh khuyết Mộc hành vận tốt, do đó người mệnh khuyết Mộc treo một cây tiêu ở bên giường và đặt một cái mõ trên bàn viết là có thể tăng vận Mộc rất mạnh. Nếu bỗng nhiên thích gõ mõ, thổi tiêu thổi sáo đều là do vận Mộc trong mệnh thôi thúc. 

Tranh vận Mộc thì vẽ trúc vẽ thỏ đều giúp bạn vượng, vì những thứ họ vẽ đều là Mộc. 

MANG MỘC ĐẾN VỊ TRÍ HOÀNG ĐẾ Ở PHÍA ĐÔNG BẮC 

Năm 2004 trở về trước là vận bảy, năm cuối cùng của vận bảy cũng có sao bay về phía Tây Bắc để đương lệnh, đại diện phía tây là vị trí Hoàng đế, nhưng người có mệnh khuyết Mộc lại vào phía Tây Bắc là đất Kim, e rằng Mộc không đủ, do đó nếu ngồi nằm ở khu vực này thì chân nên giẫm trên thảm màu lục và xung quanh nên trồng nhiều trúc khai vận để tăng cường vận Mộc. Từ năm 2004 trở về sau, vận tám đến, phía Đông Bắc đương lệnh, người khuyết Mộc phải mang Mộc đến phía Đông Bắc. 

Muốn hóa tiết sao Ngũ Hoàng Nhị Hắc thì cần phải dùng đến đồ đồng. Người khuyết Mộc vẫn có thể dùng đồ đồng, nhưng chỉ cần đề trà Ô Long

trong hộp kín là được. Dùng đồng để hóa giải sao Ngũ Hoàng Nhị Hắc, còn trà thì bổ sung vận Mộc, đây là phương pháp nhất cử lưỡng tiện. 

NÊN ĐEO ĐÁ MÀU 

Đá màu là đá phát đạt, loại đá vân này có bảy màu, trong đó đá màu lục có Mộc tính rất mạnh, có thể dùng dây màu lục để đeo đá màu. 

Loại đá màu Alexander hiếm thấy được phát hiện năm 2003 có tác dụng tăng cường kỳ diệu, phối hợp với đá màu lục, người mệnh khuyết Mộc sẽ như hổ thêm cánh. 

NGƯỜI KHUYẾT MỘC ĐỒNG THỜI KHUYẾT PHÁT (TÓC), KHUYẾT GIÁP (MÓNG TAY) 

“Phát” là tóc, “giáp” là móng tay. Đại diện cho Mộc trong cơ thể là gan mật, bệnh tật mà người có mệnh khuyết Mộc cần cẩn thận nhất cũng là bệnh gan và bệnh mật, có ba phương pháp có thể làm cho cơ thể có vận Mộc thật mạnh: 

  1. Mệnh khuyết Mộc nên để tóc dài mới có vận tốt. 
  2. Mệnh khuyết Mộc nên để móng tay dài, nữ giới để móng tay dài rất đơn giản, nam giới chỉ để móng ngón tay út dài quá 3mm là được. 
  3. Mệnh khuyết Mộc có lông trên người càng nhiều càng tốt, để râu cũng là phương pháp tăng cường vận tốt. 

Do đó người có mệnh khuyết Mộc không kiêng để râu tóc dài.

THỰC VẬT VÀ CÁC LOẠI QUẢ LÀ THỨC ĂN ĐỔI VẬN 

Người khuyết Mộc đương nhiên ăn những thứ liên quan đến Mộc sẽ có vận tốt. 

Người mệnh khuyết Mộc nên ăn nhiều rau mầm, salad, lấy các loại rau có màu xanh làm vật trợ vận, rau càng xanh càng non càng trợ vận.

Người mệnh khuyết Mộc nên ăn nhiều trái cây có màu xanh, thí dụ quả kiwi, và nước chanh sẽ có thể giúp người khuyết Mộc hành vận. Mía không những nên ăn, mà còn là loại cây đặt nên trong nhà để trợ vận. 

Mọi loại dưa đều là những thức ăn trợ vận cho người có mệnh khuyết Mộc. 

Người khuyết Mộc ăn chay sẽ giao vận tốt. Uống Đông dược chính là ăn chay vậy. 

Mọi loại nấm cũng đều là Mộc. 

Thực vật giàu khí Mộc nhất là Linh chi. Người khuyết Mộc uống trà Linh chi hoặc dùng Linh chi làm thuốc sẽ mang lại vận tốt nhất. Có thể để một cây nấm Linh chi trong nhà. 

THỎ, HỔ, MÈO LÀ MỘC TỐT LÀNH 

Người có mệnh khuyết Mộc muốn hành vận thì chỉ cần dùng mèo đồ chơi là được. 

Hổ thuộc họ mèo, do đó hổ cũng thuộc Mộc. 

Chú mèo máy Doraemon cũng là Mộc. Do đó trẻ em khuyết Mộc nên để nhiều mèo đồ chơi trong phòng. 

Vịt cũng là Mộc, cua cũng là Mộc, bởi vậy người có mệnh khuyết Mộc đặt một con vịt gỗ ở đầu giường là có thể sinh Mộc và sinh vận. 

Da hổ là Mộc. Mặc một bộ quần áo có hoa văn da hổ sẽ có Mộc khí rất mạnh. 

NUÔI MÈO VÀ THỎ ĐỂ TRỢ VẬN MỘC 

Người có mệnh khuyết Mộc có thể trồng nhiều cây cối hoa cỏ trong nhà, nhưng tốt nhất là nuôi mèo, thỏ, vịt để trợ vận Mộc. 

Nuôi cua cũng là dưỡng Mộc. Mèo thì phải có đuôi vểnh lên, nuôi thỏ thì tốt nhất là hai con. Nuôi vịt thì hơi ồn ào nhưng người có Bát tự khuyết Mộc có thể nhận được rất nhiều Mộc.

DU LỊCH VỀ PHÍA ĐÔNG ĐỂ LẤY VẬN MỘC 

Người có mệnh khuyết Mộc nên thường xuyên đi về phía Đông. 

Người Trung Quốc coi Nhật Bản, Mỹ là đất Mộc, là phía Đông. Do đó bất kỳ chuyến du lịch nào đến Mỹ, Nhật cũng đều có thể lấy vận Mộc. 

Người có mệnh khuyết Mộc muốn hành vận, gần thì đến Đông Kinh (Tokyo) - Nhật Bản có Mộc khí rất mạnh, “Đông” trong từ "Đông” Kinh là Mộc phương Đông. 

SÁCH LÀ CỨU TINH CỦA NGƯỜI CÓ MỆNH KHUYẾT MỘC 

Nếu là người khuyết Mộc, bạn nên dùng nhiều đồ gia dụng bằng gỗ trong nhà, gỗ trắc là loại gỗ người vận Mộc nên dùng, nhưng các tác phẩm điêu khắc gỗ mới thật sự trợ vận, như thỏ, mèo bằng gỗ. Mèo trong tranh thêu cũng dùng để trợ vận cho người có mệnh khuyết Mộc. Rèm cửa sổ bằng vải là Mộc, cửa sổ của người khuyết Mộc toàn bằng gỗ thì tốt. 

Người khuyết Mộc nên giữ sách vở, tạp chí trong nhà, vì chúng đều là Mộc. 

Quần áo cũng là Mộc, vì được làm từ vỏ cây mà thành. 

Người khuyết Mộc để nhiều sách trong nhà và thích mua sắm quần áo nhất định là vận tốt, thực ra mua sắm là công trình lấy Mộc. Quần áo là Mộc, sách vở cũng là Mộc, những người thích mua sắm mà khuyết Mộc rất ít khi mua một món trang sức bằng đồng hay bằng nhựa, vấn đề là họ đang hành vận hay hành vận suy, nếu hành vận thì chỉ mua “Mộc”. 

Người có mệnh khuyết Mộc nên để nhiều sách trong nhà, tốt nhất là lập thư phòng riêng, đồng thời sử dụng nhiều đồ gia dụng bằng gỗ, rèm cửa sổ bằng vải. 

SÁNG SỚM LÀ THỜI ĐIỂM LẤY VẬN MỘC 

Người có mệnh khuyết Mộc nếu gặp khó khăn như mắc bệnh nan y hay phá sản, không có lối thoát, có thể thức dậy lúc 5 giờ sáng, đi ra công viên hoặc sườn núi nơi có nhiều cây nhất để lấy Mộc tăng vận.

5 giờ đến 7 giờ sáng gọi là giờ “Mão”, là khoảng thời gian nhiều Mộc nhất mỗi ngày, nếu người khuyết Mộc tận dụng vận buổi sáng sớm này để hấp thu khí “Mão” Mộc thì có thể đạt được hiệu quả tốt. 

Trước tiên ra khỏi cửa vào lúc 5 giờ đến 7 giờ sáng, gặp cây to thì đứng trước cây hít mạnh Mộc khí, gặp cành cây thì nhặt lên, gặp một cành khác to hơn lại nhặt lên. Cứ thế vừa đi dạo, vừa cầm một cành cây trên tay, đến khi mặt trời mọc thì bắt đầu tập Thái cực quyền, sau đó ngồi xuống nghỉ ngơi, uống chút nước, hít thở không khí trong lành, mang cành cây to nhất nhặt được về nhà, để ở phía đông. Sáng hôm sau ra khỏi cửa, lại mang vứt đi, rồi lại nhặt cành cây khác, như vậy có thể lấy Mộc. 

Người khuyết Mộc về nhà nên uống một ly nước Linh chi hoặc trà Nhân sâm để bổ sung vận Mộc. 

CÔNG DỤNG CỦA VIỆC TRỒNG HOA CỎ TRONG PHÒNG VỆ SINH 

Người có mệnh khuyết Mộc vì thiếu Mộc nên phải dùng Thủy để sinh Mộc, mà phòng vệ sinh là nguồn Thủy trong ngôi nhà. Người khuyết Mộc phải đặt chậu cây cảnh trong phòng vệ sinh, một mặt có thể làm cho không khí phòng vệ sinh trong lành hơn, mặt khác dùng Thủy sinh Mộc sẽ có thể dưỡng vận Mộc. Phương pháp này rất đáng vận dụng. Tốt nhất là trồng hai chậu, bốn chậu. Đương nhiên gạch men trong phòng vệ sinh với các hoa văn cây cỏ cũng có Mộc khí. Treo quần áo ướt trong phòng vệ sinh cho khô cũng là Mộc. 

Bất kỳ đô thị nào cũng có một nơi bán cây cảnh. “Mộc” ở nơi này nhất định là đẹp nhất, vượng nhất, người khuyết Mộc sinh sống ở gần đó sẽ có thế được vận Mộc. Vì vậy người có mệnh khuyết Mộc ghé chơi khu bán cây cảnh mỗi tuần đôi ba lần, mua vài cây hoa to về nhà là hoàn thành trình tự lấy vận Mộc. 

Tìm được chợ bán rau quả và mua về cũng là bổ sung Mộc.

CHỮ HÁN VỚI NGƯỜI MỆNH KHUYẾT MỘC

Họ Lâm đương nhiên là nhiều Mộc. 

Thực ra người tên là Á Đông mới là nhiều Mộc nhất. Phương Đông là Mộc. Mùa xuân cũng là mùa Mộc vượng, do đó người tên là Á Xuân cũng có rất nhiều Mộc khí. 

Mọi chữ Hán có bộ Thảo đầu đương nhiên là nhiều Mộc. 

Người sống ở “XX Uyển” rất nhiều Mộc, vì chữ “Uyển” là vườn, là Mộc, người có mệnh khuyết Mộc tốt nhất nên ở “XX Uyển”. 

“Hoa viên XX” đương nhiên rất nhiều Mộc, khu thứ 1, khu thứ 11, khu thứ 2, khu thứ 22, cũng là Mộc. Khu A, khu B cũng là Mộc, khu K và khu L cũng là Mộc. 

Chữ “Tuyển” cũng là Mộc bởi trong đó có chứa chữ là quẻ Tốn, chỉ phương Nam, cũng là Mộc. 

TRỢ VẬN MỘC CHO HỌC SINH ĐI THI 

Trẻ con muốn thông minh, nếu là trẻ khuyết Mộc, thì nên ăn nhiều hải đới, hạt quả cứng, hạch đào (quả óc chó), rong biển, gan heo, óc heo, uống nhiều nước nho. 

Khi ngồi học tay cầm thước gỗ, dùng bốn cây trúc Phú quý trồng trong chậu nước để trước bàn học, đó là “một và bốn cùng một cung làm vượng danh khoa giáp”. Chân dẫm lên thảm màu lục. 

Để học có hiệu quả nhất thì nên dậy lúc 6 giờ sáng, học đến 9 giờ, hoặc buổi tối ôn tập từ 9 giờ đến 11 giờ, những khoảng thời gian khác hiệu quả không rõ rệt. 

Vào kỳ thi hàng năm, từ ngày 4 tháng 2 đến ngày 5 tháng 5 là có lợi, nhưng thi sau ngày 5 tháng 5 sẽ dễ thất bại, do đó phải tăng cường vận Mộc trên người. Thí dụ mặc áo màu lục, trong túi để một cây hành, tay đeo dây màu lục, nên dùng tràng hạt gỗ và đi bít tất màu lục. 

Tóc và móng chân, móng tay nên để dài trong kỳ thi. 

GẦN GŨI NHỮNG NGƯỜI NHIỀU MỘC

Học sinh khuyết Mộc nên tìm thầy cô dạy kèm có nhiều Mộc. Những thầy cô sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 5 tháng 4 sẽ có lợi cho học sinh khuyết Mộc. Những người sau cũng có ích: 

Người mà trong Bát tự có Tam hội cục “Mão”, “Dần”, “Thìn”. Người mà trong Bát tự có Tam hợp cục “Mão”, “Hợi”, “Mùi”. Người mà trong Bát tự có Lục hợp cục “Dần”, “Hợi”. 

Bạn có thể dùng “Lịch vạn niên” để tính cho người khác và cho mình: 

Người sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 5 tháng 4, Bát tự có nhiều Mộc nhất. 

Người sinh từ 3 giờ đến 7 giờ sáng là nhiều Mộc nhất. 

Người nhiều Mộc ắt chủ về “Nhân”, tức là người hảo tâm. 

Ngoài ra có một cách nữa, là đổi tên (theo chữ Hán), những tên dưới đây đều có nhiều Mộc. 

Người họ Lý, họ Lâm, họ Liễu, họ Lương (Hè), tên là Á Sâm, Á Khanh, Á Hổ thường có nhiều Mộc. 

Không chỉ thầy cô dạy kèm, mà người giúp việc cũng phải sinh vào tháng “Mộc” mới nên thuê. Tìm người yêu, kết hôn càng phải hỏi rõ trước tháng sinh rồi mới quyết định có tiếp tục hay không, thực chất là để biết có phải người nhiều Mộc tức là sinh từ ngày 2 tháng 9 đến ngày 5 tháng 4 hay không. 

Phương pháp này có thể giúp bạn nhận được vận tốt trong cuộc đời.

Những người sinh vào mùa thu làm thế nào để có vận tốt?

PHÍA ĐÔNG LÀ PHƯƠNG VỊ CỦA MỘC

Mộc phía Đông tức là hoa, mọi loài cây cối hoa cỏ đều thuộc Mộc. Người khuyết Mộc liên quan mật thiết với phía Đông, vì phía Đông đại diện cho Mộc, nên “Đông phương bất bại” thì Mộc sẽ không thiếu. 

Người khuyết Mộc gắn liền với màu lục, tốt nhất là mặc toàn đồ có màu lục. Nếu bạn chỉ mặc nửa màu lục thì có nghĩa Mộc của bạn chỉ có thể rất ngắn, tức vận khí của bạn vẫn có khiếm khuyết. 

Thế nhưng bất kỳ ai cũng có một thứ ma tính. Thí dụ một người ra đời vào tháng 6, có rất nhiều Hỏa, lại rất thích mặc quần áo màu đỏ, đó là ma tính. Mọi người có thể khắc phục được ma tính của mình, chọn mặc quần áo phù hợp với ngũ hành là bước đầu tiên đi vào vận tốt. 

CÓ PHẢI BẠN LUÔN THẤY MÌNH KHÔNG MAY MẮN? 

Nếu bạn đọc thấy mình đang hành vận suy, hãy phấn đấu để xoay chuyển tình thế. 

Từ năm 2008, thế giới bước vào vận Mộc của vận Ngũ Tý, đối với những người khuyết Mộc thì 12 năm sau đó cũng rất có lợi. 

Thí dụ năm 2014, người khuyết Mộc có cơ hội rất tốt để chuyển bại thành thắng. Bởi kể từ ngày 4 tháng 2 năm 2014 dương lịch, người khuyết Mộc nhận được rất nhiều Mộc, cho đến ngày 5 tháng 4, có thời gian 2 tháng để hấp thu Mộc cần thiết. 

 

BA NGUYÊN CỬU VẬN

Trong lý luận phong thủy, cứ 60 năm là một “nguyên”, thượng nguyên trông coi 60 năm, trung nguyên trông coi 60 năm, hạ nguyên trông coi 60 năm, “ba nguyên” cộng lại là 180 năm. Cứ 20 năm là một “vận”, có 9 ngôi sao, mỗi ngôi lần lượt trông coi 20 năm.

 

Bảng tra nhanh Tam nguyên cửu vận

Vận 

một

Khảm 

Phương Bắc 

Nhất Bạch Tham Lang tinh

Thuộc Thủy 

Năm 1864-1883

Vận 

hai

Khôn 

Tây Nam

Nhị Hắc Cự Môn tinh

Thuộc Thổ 

Năm 1884-1903

Vận ba 

Chấn 

Phương 

Đông

Tam Bích Lộc 

Tồn tinh 

Thuộc Mộc 

Năm 1904-1923

Vận 

bốn 

Tốn 

Đông Nam

Tứ Lục Văn Khúc tinh

Thuộc Mộc 

Năm 1924-1943

Vận 

năm

 

Trung Cung

Ngũ Hoàng Liêm Trinh tinh

Thuộc Thổ 

Năm 1944-1963

Vận 

sáu

Càn 

Tây Bắc 

Lục Bạch Vũ 

Khúc tinh

Thuộc Kim 

Năm 1964-1983

Vận 

bảy

Đoài 

Phương Tây

Thất Xích Phá 

Quân tinh

Thuộc Kim 

Năm 1984-2003

Vận 

tám

Cấn 

Đông Bắc 

Bát Bạch Tả Phụ tinh

Thuộc Thổ 

Năm 2004-2023

Vận 

chín

Ly 

Phương Nam

Cửu Tử Hữu Bật tinh

Thuộc Hỏa 

Năm 2024-2043

 

Trong đó từ ngày 5 tháng 3 đến ngày 5 tháng 4 năm 2014 là khoảng thời gian Mộc thịnh vượng nhất. Đây là mức độ thịnh vượng chưa từng có của Mộc những năm gần đây. Do đó người khuyết Mộc là những người nhanh chóng nhận được vận tốt nhất trong các hành thuộc Ngũ hành. Năm 2014 và 2015 lần lượt là năm “Giáp” và “Ất”, nửa đầu năm đều có rất nhiều Mộc, lại thêm vận Ngũ Tý là vận Mộc, Mộc giúp cho tài vận vượng, tình yêu được như ý. Có thể nói là không tai không nạn. Còn năm 2008 bắt đầu bước vào vận Mộc Mậu Tý, đối với người khuyết Mộc, 12 năm sau đó rất có lợi. 

Do đó trong thời gian này, người khuyết Mộc không nên dành quá nhiều thời gian để ngủ. Khi thời gian đại vận hiếm có này đến, nếu người khuyết Mộc nghỉ ngơi hoặc làm những việc không liên quan thì sẽ lãng phí đại vận, vì đây là thời khắc có nhiều Mộc nhất. Sự thành bại được mất hoàn toàn dựa vào mấy năm này, vì bạn đang hành vận, nghĩa là cơ hội thành công của bạn tăng lên rất nhiều. Trong lòng người khuyết Mộc có hoài bão và nguyện vọng gì phải cố gắng tận dụng đại vận này để thực hiện. 

Hoặc là bạn rất muốn theo đuổi một người khác phái mà bạn thầm yêu đã lâu, nếu bắt đầu theo đuổi trong tháng này thì cơ hội thành công sẽ rất lớn.

Nói cách khác, trong khoảng thời gian này những người khuyết Mộc làm việc gì cũng dễ dàng thành công. 

NHẬN BIẾT VẬN MỘC HÀNG NĂM CỦA BẠN 

Vận Mộc hàng năm bắt đầu từ mùa xuân. Người khuyết Mộc về cơ bản coi như là thiếu Xuân. Nhiều người Trung Quốc có tên là A Xuân vì không đủ Mộc nên đặt tên là Á Xuân để tăng vận. 

BẢNG LIỆT KÊ CÁC THÁNG VÀ TIẾT KHÍ THEO ÂM LỊCH 

Âm Lịch 

Ngũ 

hành

Địa 

chi

Tiết khí 

Ngày tháng

Tháng

Mộc 

Dần 

Lập xuân 

Ngày 3 tháng 2 - ngày 5 tháng 2 

Giêng

   

Vũ thuỷ 

Ngày 18 tháng 2 - ngày 20 tháng 2

Tháng

Mộc 

Mão 

Kinh trập 

Ngày 5 tháng 3 - ngày 7 tháng 3 

Hai

   

Xuân phân 

Ngày 20 tháng 3 - ngày 21 tháng 3

Tháng Ba 

Thổ 

Thìn 

Thanh minh 

Ngày 4 - ngày 6 tháng 4 

     

Cốc vũ 

Ngày 19 - ngày 21 tháng 4

Tháng Tư 

Hoả 

Tỵ 

Lập hạ 

Ngày 5 - ngày 7 tháng 5 

     

Tiểu mãn 

Ngày 20 - ngày 22 tháng 5

Tháng 

Năm

Hoả 

Ngọ 

Mang chủng 

Ngày 5 - ngày 7 tháng 6 

     

Hạ chí 

Ngày 21 - ngày 22 tháng 6

Tháng

Thổ 

Mùi 

Tiểu thử 

Ngày 6 - ngày 8 tháng 7 

Sáu

   

Đại thử 

Ngày 22 - ngày 24 tháng 7

Tháng

Kim 

Thân 

Lập thu 

Ngày 7 - ngày 9 tháng 8 

Bảy

   

Xử thử 

Ngày 22 - ngày 24 tháng 8

Tháng

Kim 

Dậu 

Bạch lộ 

Ngày 7 - ngày 9 tháng 9 

Tám

   

Thu phân 

Ngày 22 - ngày 24 tháng 9

Tháng 

Chín

Thổ 

Tuất 

Hàn lộ 

Ngày 8 - ngày 9 tháng 10 

     

Sương giáng 

Ngày 23 - ngày 24 tháng 10

Tháng Mười

Thuỷ 

Hợi 

Lập đông 

Ngày 7 - ngày 8 tháng 11 

     

Tiểu tuyết 

Ngày 22 - ngày 23 tháng 11

Tháng

Thuỷ 

Tý 

Đại tuyết 

Ngày 6 - ngày 8 tháng 12 

Mười Một

   

Đông chí 

Ngày 21 - ngày 23 tháng 12

Tháng

Thổ 

Sửu 

Tiểu hàn 

Ngày 5 - ngày 7 tháng 1 

Mười Hai

   

Đại hàn 

Ngày 20 - ngày 21 tháng 1

 

Lập xuân là thời gian phấn chấn nhất, vận nhiều nhất trong năm của người khuyết Mộc. Nếu bạn vẫn xui xẻo trong mùa xuân thì nửa cuối năm tới sẽ vẫn như vậy, thậm chí còn xui hơn. 

Do đó mấy tháng kể từ ngày 4 tháng 2 dương lịch là thời gian quan trọng nhất đối với người khuyết Mộc, bởi vì đó là những tháng có tài vận tương đối tốt, người khuyết Mộc phải tận dụng khoảng thời gian này. 

Đương nhiên, người bình thường không chỉ thuần túy khuyết một hành trong ngũ hành. Thí dụ người khuyết Mộc không chỉ cần Mộc, mà có thể còn cần Hoả. Có người cần Mộc và Thuỷ, cũng có một số người khuyết Mộc khuyết cả Kim hoặc Thổ. Nhưng thời gian mùa xuân hàng năm là lúc vận Mộc đến. Chúng ta phải nỗ lực làm việc gấp bội trong thời gian này. 

Nếu Bát tự của bạn còn cùng lúc khuyết nhiều hành trong ngũ hành thì cần phải xem cả đại vận hàng năm để xem hiện mình đang khuyết hành nào. Nhưng nếu hành đang khuyết đại diện cho tài vận của bạn thì trước hết nên giải quyết nhu cầu của hành đó, vì của cải luôn là thứ có ảnh hưởng sâu xa đến con người. 

Bây giờ bạn chỉ cần tận dụng mùa mà Mộc vượng, thực hiện hết những việc đã được hướng dẫn thì sẽ nhanh chóng được đổi vận. Đây cũng chính là chiến lược hái vận hàng ngày của người có mệnh khuyết Mộc. 

Chú ý: Tháng Giêng thường được bắt đầu tính từ mùng một của năm, nhưng trong Mệnh lý học, tháng Giêng được bắt đầu tính từ tiết Lập xuân trong 24 tiết khí. 

NHẬN BIẾT PHƯƠNG VỊ ĐẠI VẬN CỦA NGƯỜI KHUYẾT MỘC

Người khuyết Mộc chiếm ưu thế lớn trong năm 2010, vì năm này phương Bắc có Mộc tinh Tứ Lộc bay đến. Điều này có nghĩa là phương Bắc trong năm 2010 có nhiều Mộc nhất, bạn có thể dùng la bàn để xác định xem giường của mình nằm ở phương vị nào. 

Lấy thí dụ năm 2010, dù giường kê ở đâu thì người khuyết Mộc cũng phải ngủ quay đầu về phía Bắc. 

Nếu không thể kê đầu giường về phía Bắc, thì hàng ngày thức dậy xuống giường theo hướng Bắc cũng có thể lấy được vận Mộc của phương Bắc. Nếu cũng không thể xuống giường theo vị trí hướng Bắc, mỗi ngày xuống giường có thể di chuyển người về phía Bắc và dừng lại một chút, cũng được coi là xuống giường theo hướng Bắc. Do đó phương vị lấy vận năm 2009 chính là phương Bắc. 

Mộc phương Bắc năm 2010 là thần của người khuyết Mộc. Vì sao Tứ Lộc Văn Xương ảnh hưởng đến vận thế hàng năm của người khuyết Mộc, nên phương Bắc hoặc phương Đông đại diện cho việc người khuyết Mộc có thế hấp thu được rất nhiều Mộc. 

Như vậy chúng ta cần tìm cách ngủ quay đầu về phía Bắc, vì điều này ảnh hưởng đến cả năm. Phương vị này có thể sử dụng chính xác trong bất kỳ ngôi nhà nào, trường phái phong thuỷ nào cũng đều lấy phương Bắc làm phương vị lấy Mộc. 

NHẬN BIẾT CHỮ ĐẦU TIÊN: GIÁP  

Muốn lấy ngũ hành của Mộc, trước hết phải biết bốn chữ liên quan mật thiết đến người khuyết Mộc. 

Chữ thứ nhất là “Giáp”. Trước tiên bạn hãy nhìn móng tay của mình, người khuyết Mộc thì móng tay nhất định rất khỏe mạnh. Móng tay khỏe mạnh và đẹp cho thấy bạn khuyết Mộc nhưng đang hành vận. Nếu bạn thấy móng tay không khỏe mạnh thì vận khí của bạn chỉ bình thường. Do đó, người khuyết Mộc phải dành thời gian chăm chút móng tay, giữ cho móng tay luôn ở trạng thái tốt nhất.

Người khuyết Mộc hấp thu nhiều Vitamin A và Vitamin B sẽ có thể giúp móng tay mọc đẹp. Có một hiện tượng rất lạ, đó là móng tay của người khuyết Mộc moc xước mang rô lại là vận tốt. Móng tay của người khuyết Mộc mọc rât nhanh và thường mọc xước mang rô, đó là bởi bản năng của cơ thể phải cân bằng Mộc mà người khuyết Mộc còn thiếu. Tóc người khuyết Mộc đang hành vận mọc nhanh và dài hơn người bình thường, nếu người khuyết Mộc bị rụng tóc thì đại diện cho sự bong rụng của Mộc, nghĩa là người đó có vấn đề về sức khỏe. 

Ngoài móng tay, mọi loại lông mọc trên cơ thể đều đại diện cho Mộc. Người khuyết Mộc nếu hành vận thì thích để tóc mọc dài. Nếu người khuyết Mộc bẩm sinh có một hàng lông mày rất to rậm thì cũng là vận tốt. 

Người khuyết Mộc rất phù hợp để tóc dài và trông tướng mạo đẹp. Người không khuyết Mộc mà để tóc dài sẽ có tướng mặt không tốt. Nam giới khuyết Mộc về già để râu càng dài thì càng sống lâu, do đó nam giới khuyết Mộc ít râu thì vận không thật tốt. 

Tóm lại lông tóc trên cơ thể người khuyết Mộc dày rậm là tốt. Chân người khuyết Mộc có lông là quý tướng, chân càng nhiều lông thì càng không vất vả, dù có đôi chút vất vả thì cũng không phải là điều xấu. Lông nách cũng đừng cạo nhổ, người khuyết mộc nhổ lông ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể cũng là điều không được khuyến khích. 

Giáp Mộc còn đại diện cho cua, nhưng là đại diện cho mai cua chứ không phải thịt cua. Người khuyết Mộc nuôi cua trong nhà có thể hành vận, nhưng ăn thịt cua thì không thể hành vận, vì thịt cua không thuộc Mộc. Bạn có thể ăn cua bấy, vì loại cua này có thể ăn được cả mai. 

Giáp Mộc đại diện cho cây cao chọc trời, gần nhà người khuyết Mộc tốt nhất có cây cao chọc trời. Trong nhà tốt nhất có trúc khai vận, trúc phú quý hoặc cây phát tài.

Bởi vậy điều này cũng cho thấy thực ra không có sự phân biệt rõ ràng giữa thuốc độc và thuốc giải. Loại thuốc độc nhất có khi lại là thuốc giải tốt nhất đối với một số người nào đó. 

Thờ thần thắp hương thì cũng có nghĩa là đốt Mộc, nên người. khuyết Mộc về nguyên tắc không nên thắp hương trong nhà. Nếu muốn thắp hương, nên chọn đốt loại còn thừa ở chỗ chân hương, người Trung Quốc gọi là “hương kê”, vì “hương kê” là Mộc, nghĩa là còn Mộc thừa lại, không hoàn toàn đốt hết. 

NHẬN BIẾT CHỮ THỨ HAI: ẤT  

Ất Mộc đại diện cho cây cối hoa cỏ. Có một nơi mà người khuyết Mộc nên đến, đó là nơi bán cây cảnh. 

Do đó nếu người khuyết Mộc mở một cửa hàng bán cây cảnh thì chắc chắn phát tài, bởi nếu bạn làm nghề bán cây cảnh, những cây hoa đẹp nhất sẽ tập trung trong tay bạn. Nếu bạn khuyết Mộc mà lại làm nghề bán cây cảnh thì chắc chắn bạn sẽ thành công. 

NHẬN BIẾT CHỮ THỨ BA: DẦN 

Dần nghĩa là con hổ, người cầm tinh hổ là sinh vào năm Dần. Người thiếu Mộc nếu rất ghét mèo thì về nguyên tắc không hành vận. Mèo nuôi trong nhà nếu thường xuyên nhảy về phía chủ thì có hai khả năng, một là chủ nhân đang hành vận nên con mèo đó nhảy về phía chủ để trợ vận. Khả năng thứ hai là chủ nhân đang hành vận suy, con mèo đó đến để ngăn chặn vận khí không tốt cho chủ. 

Nuôi mèo rất có lợi đối với người khuyết Mộc, có thể giúp khai vận và chặn hung. 

Nhưng cả hai khả năng đều cho thấy nuôi mèo rất có lợi đối với người khuyết Mộc, có thể khai vận và chặn hung giúp người khuyết Mộc. 

Nhưng Mộc trong chữ Dần có chứa Hỏa tính, không phải mọi người khuyết Mộc đều cần Hoả. Có một chữ khác hoàn toàn thuộc Mộc, đó là chữ

Mão, tức là con thỏ trong 12 con giáp của người Trung Hoa (hay con mèo trong 12 con giáp của người Việt Nam). 

NHẬN BIẾT CHỮ THỨ TƯ: MÃO 

Chữ Mão tức là con thỏ hay con mèo, người khuyết Mộc nên nuôi thỏ hoặc mèo trong nhà. 

Nếu bạn nuôi thỏ thì cũng giống như nuôi mèo. Nếu bạn rất đen đủi, thỏ trong nhà sẽ chết, tức là bạn không đủ Mộc và hành vận suy, nên con thỏ đó sống rất vất vả để bù đắp cho vận của bạn. Nếu nó chết thì có nghĩa bạn ngày càng thiếu Mộc, tức là vận khí ngày càng kém. Nếu vận khí của bạn chuyển biến tốt, nó sẽ ngày càng khỏe mạnh. 

Bởi vậy nếu bạn muốn biết vận trình của mình, chỉ cần nuôi thỏ trong nhà là biết rõ. Khi thỏ có vấn đề, bạn phải thận trọng, bởi điều đó cho thấy vận khí của bạn không tốt. Vì thế thỏ cũng như mèo, có liên quan mật thiết với người khuyết Mộc. 

Vậy phải chăng sinh năm Mão sẽ rất có ích cho người khuyết Mộc? Câu trả lời là tuy có ích, nhưng không bằng sinh vào tháng Mão. Vì ảnh hưởng của năm đối với ngũ hành rất nhỏ, còn tháng sinh là nhân tố quan trọng quyết định ngũ hành của con người. Thứ đến là giờ “Mão” cũng có chút Mộc, “Mão” của năm và ngày không được coi là nhiều Mộc. 

“Mão” tức là Ất Mộc, nghĩa là cây cối hoa cỏ. Chữ Mão có thể biến thành chữ Liễu, chữ Khanh và chữ Uyển. Khi chọn nơi cư trú chúng ta nên ghi nhớ chữ “Uyển” này, có cơ hội hãy dọn đến XX Uyển. 

Bạn đọc nên ghi nhớ bốn mật mã nêu trên, tức bốn chữ “Giáp, Ất, Dần, Mão”. Bốn chữ này đều là bùa hộ mệnh của Mộc. 

CHĂM SÓC TỐT RĂNG VÀ TÓC 

Việc làm đầu tiên của chúng ta khi thức dậy vào mỗi sáng đương nhiên là đánh răng, rửa mặt, chải tóc trong phòng vệ sinh. Mộc có quan hệ mật thiết nhất với hai thứ trên cơ thể, đó là tóc và răng.

Người khuyết Mộc phải có hàm răng khỏe đẹp, dành chút thời gian chăm sóc tốt cho hàm răng và mái tóc của mình là việc cần làm đầu tiên của người khuyết Mộc. 

GÕ VÀO GỖ GIÚP TĂNG VẬN MỘC 

Việc thứ hai mà người khuyết Mộc cần làm là gõ gỗ. Người khuyết Mộc phát ra tiếng gõ gỗ vào buổi sáng, thí dụ tiếng gõ mõ, sẽ có thể làm cho vận Mộc thuận vượng cả ngày. 

Một người mà Bát tự có quá nhiều Mộc sẽ làm tăng ni, nên Mộc vốn có quan hệ rất lớn với mõ, người khuyết Mộc tốt nhất mỗi ngày nên gõ mõ. Còn tụng kinh gì hay thờ vị Phật, vị Bồ Tát nào không quan trọng, quan trọng nhất là phát ra âm thanh của gỗ. Gõ mõ là bí quyết hành vận của người khuyết Mộc. 

LINH CHI GIÀU MỘC NHẤT 

Mỗi khi bạn khuyết một loại hành nào đó mà lại nhận được thứ quý nhất trong loại hành bị khuyết đó thì coi như bạn đã có được loại hành đó tốt nhất và nhiều nhất. Thí dụ bạn khuyết Mộc mà lại nhận được loại Mộc đẹp nhất và quý nhất trên đời thì coi như bạn nhận được vận khí tốt nhất. 

Loại Mộc tốt nhất trên đời là nấm Linh chi. Linh chi là loại Mộc giàu linh khí nhất. 

Bạn hãy nhờ tiệm Đông dược tìm giúp một cây nấm Linh chi hoàn chỉnh rồi để nó vào hộp kính và đặt ở phía Đông nhà, như vậy sẽ có thể nhận được loại Mộc tốt nhất, có linh khí nhất ở phía Đông. 

GIÁP MỘC QUÝ HIẾM NHẤT 

Linh chi là thảo dược trên núi, thuộc Ất Mộc. Thế nào là Giáp Mộc? Mộc đẹp nhất trong lịch sử là Kim Ti Nam Mộc (Jinsi Nanmu). Mọi người khó lòng sở hữu loại gỗ này, màu của nó là màu vàng óng, nhà Thanh làm một pho tượng Phật bằng Kim Ti Nam Mộc đã phải chi ra một triệu lạng vàng, mà ba triệu lạng đã xây được cả một Vạn Phúc Lầu cho Hoàng thái hậu.

Bạn đọc muốn tận mắt nhìn thấy Kim Ti Nam Mộc, có thể đến cung Ung Hoà ở Bắc Kinh. Ở đó có một Phật đàn được chạm bằng Kim Ti Nam Mộc, là vật của Ung Chính hoàng hậu, đây là loại gỗ quý nhất trong các loại gỗ. 

Hiện nay loại gỗ đẹp nhất bạn có thể mua được là gỗ cẩm lai, là loại gỗ cứng hơn và màu sậm hơn gỗ trắc. Bây giờ cũng khó kiếm được gỗ cẩm lai, tôi có mua được hai miếng gỗ cẩm lai ở Nhật Bản, được nhà chùa dùng để khai mở pháp giới vào buổi sáng. Buổi sáng sớm, nhà chùa gõ vào gỗ cẩm lai là coi như pháp giới đã được mở, mọi người có thể vào chùa cúng bái. Loại gỗ này còn được gọi là kinh đường mộc, loại mà quan lại ngày xưa dùng để đập bàn chính là thứ gỗ này. 

Do đó điêu khắc gỗ là nghề tốt nhất dành cho người khuyết Mộc. Người khuyết Mộc cầm gỗ là một điều tốt, có thể có may mắn.

BỮA ĂN SÁNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT MỘC 

Buổi sáng đánh răng chải tóc, gõ mõ một lát xong, bạn có thể bắt đầu dùng bữa sáng. 

Người khuyết Mộc buổi sáng nên ăn thật nhiều rau quả. Vào buổi sáng khả năng hấp thu của con người buổi sáng là tốt nhất, nên người khuyết Mộc buổi sáng cần ăn thức ăn có liên quan đến Mộc. Ở đây xin giới thiệu một số thức ăn thuộc Mộc để bạn tham khảo. 

Phiến mạch (bánh ép bằng bột yến mạch và đại mạch) là thức ăn sáng tốt nhất, bạn đọc có thể kẹp chút thịt nạc vào bánh, vì thịt nạc thuộc Mộc, phiến mạch hấp với thịt ướp muối là bữa sáng phù hợp nhất. Ăn phiến mạch sữa cũng rất tốt, nhưng không bằng phiến mạch hấp. 

Ngoài phiến mạch, đu đủ là thức ăn rất giàu Mộc, người khuyết Mộc ăn đu đủ dễ nhận được vận Mộc nhất, giống như người khuyết Hoả cần ăn cà chua và cherry có màu đỏ. 

Người khuyết Mộc cần thường xuyên uống trà xanh. Ngoài mặc áo có màu lục, uống trà xanh cũng rất tốt.

Nếu bạn uống một ly trà xanh vào mỗi buổi trưa thì cả ngày sẽ nhận được đủ Mộc. Loại trà này có thế tẩy sạch mọi vật chất tích tụ trong cơ thể. Sáng ăn phiến mạch, trưa uống hai túi trà xanh, đó là phương pháp lấy Mộc khỏe mạnh nhất đối với người khuyết Mộc. 

Người thành thị hiện đại thường ăn thức ăn nhiều dầu mỡ nên càng cần uống trà xanh. Một số người sợ trà xanh tính hàn, chưa chắc phù hợp với thể chất của mình, có thể hỏi ý kiến các chuyên gia Đông Y. 

Bạn cũng có thể uống hồng trà, đặt túi trà đã hãm nước nóng một đêm, ngày hôm sau chườm túi hồng trà đó lên hai mắt có thể khử được vết thâm quầng. Bạn hãy nhớ chỉ có thể dùng túi hồng trà, trà xanh không có công hiệu này. Đây là phương pháp do chuyên viên thẩm mỹ chỉ dẫn, bạn hãy thử làm, nhưng những túi hồng trà đó phải để qua đêm rồi mới sử dụng được. 

MAO ĐẬU BÁCH DIỆP 

Đậu là thức ăn rất nhiều Mộc, có một món ăn tên là Mao đậu bách diệp, tức là đậu phụ ky. Đậu phụ (hay đậu hũ) được làm từ đậu nành, người khuyết Mộc ăn đậu phụ và rau xanh là thích hợp nhất. 

Người khuyết Mộc có thể ăn chay, vì thức ăn chay có rất nhiều Mộc, nhưng người ăn chay cần bổ sung vitamin B12, vì người ăn chay thường thiếu vitamin động vật, mà vitamin B12 có thể bổ sung cho sự thiếu hụt dinh dưỡng này. 

CHÈ ĐẬU XANH 

Người khuyết Mộc có một loại đồ ăn ngọt rất thích, đó là chè đậu xanh. Đậu xanh là Mộc trong các loại Mộc, đậu xanh là thứ khử độc và các chất có hại trong cơ thể tốt nhất, do đó chè đậu xanh là thực phẩm hành vận của người khuyết Mộc. 

Nếu cảm thấy nấu chè đậu xanh hàng ngày phiền phức, có thể ngâm đậu xanh trong nước nóng cho mềm rồi cho vào miệng nhai, những hạt đậu xanh này là thuốc viên của người khuyết Mộc. Chè đậu xanh cho thêm hạt sen thì càng giàu Mộc.

NGÔ HẠT, CHUỐI TIÊU VÀ CHANH 

Ngô hạt, chuối tiêu và chanh đều thuộc Mộc, đều là những thức ăn rất có ích cho cơ thể. Nếu mỗi ngày bạn đều uống nước chanh thì cơ thể sẽ không có mỡ thừa, là thuốc giảm béo rất tốt. Nhưng không được uống quá nhiều, Mộc nhiều thì tổn Thổ, Thổ là dạ dày, gây tổn thương dạ dày. 

Chuối tiêu tuy có màu vàng, nhưng nó chứa rất nhiều Mộc, rất có ích cho cơ thể và dạ dày - ruột. Nếu dầm nhuyễn chuối với đường đắp lên mặt thì sẽ là thứ mỹ phẩm làm đẹp khuôn mặt. 

GAN HEO GIÚP BỔ SUNG VẬN MỘC 

Người khuyết Mộc cần bổ sung Mộc, có một loại thức ăn chứa nhiều cholesterol, nhưng người khuyết Mộc ăn vào sẽ không có vấn đề gì, tất nhiên là không được quá nhiều, đó chính là gan heo. Gan là thức ăn bổ sung Mộc quan trọng nhất đối với người khuyết Mộc. Một tuần ăn một lần sẽ không làm tăng lượng cholesterol. 

Khi bạn gặp nghịch cảnh, mua gan heo về nấu canh ăn sẽ có thể bổ gan, giúp bạn đổi vận. 

RAU QUẢ TƯƠI HỮU ÍCH 

Mộc đại diện cho cây cối hoa cỏ, ăn nhiều rau quả tươi rất có ích đối với người khuyết Mộc, trong đó phổ tai và rong biển là những thức ăn rất giàu Mộc. 

Nhiều người không quen ăn phổ tai, thực ra phổ tai, còn gọi là hải đới, rất có ích cho cơ thể. Rong biển hiện nay rất dễ mua, nhưng rong biển dùng để ăn vặt rất nóng, đến tiệm mì gọi món mì rong biển, có thể được ăn rất nhiều rong biển. 

ĂN CỦ SEN TĂNG CƯỜNG TINH THẦN CẦU TIẾN 

Củ sen cũng thuộc Mộc. Nếu con trai bạn lười biếng, chỉ hay nằm mà không chịu làm việc, thiếu tinh thần vươn lên mà nó lại khuyết Mộc, thì cho ăn

củ sen sẽ có thể giúp ích. Củ sen đại diện cho tinh thần cầu tiến, muốn tích cực hoạt động thì người khuyết Mộc nên thường xuyên ăn củ sen. 

VẬT TỐT NHẤT TRONG CÁC LOẠI MỘC - NHÂN SÂM 

Linh chi là Mộc trong các loại Mộc, bạn có thể trồng hoặc bày Linh chi trong nhà. Nhưng có một thứ khác còn tốt hơn Linh chi, đó là nhân sâm. 

Người khuyết Mộc ăn Nhân sâm có thể nhanh chóng hành vận, thậm chí ăn nhân sâm có thể cải tử hoàn sinh. Người khuyết Mộc gặp phiền phức nên tìm Nhân sâm. 

Một điều quan trọng là bạn khuyết hành gì thì tìm thứ tốt nhất thuộc hành đó để bổ sung khiếm khuyết. Do đó nếu mua được củ nhân sâm chúa quý nhất để ở phía Đông trong nhà thì đó là đồ phong thuỷ tốt nhất của người khuyết Mộc. 

DẦU GAN CÁ BỔ CƠ THỂ 

Gan đại diện cho Mộc, dầu gan cá cũng đại diện cho Mộc, người khuyết Mộc sinh vào mùa hè nên ăn dầu gan cá để bồi bổ cơ thể. Còn người khuyết Mộc sinh vào mùa thu thì nên ăn gan heo để bổ sung Mộc Hoả, nhưng cần ăn thêm rau để cân bằng cholesterol. 

HẠT QUẢ TRỢ VẬN 

Người khuyết Mộc nên ăn quả trám, vì trám có rất nhiều Mộc. Còn hạt dưa ăn trong dịp Tết âm lịch thì thuộc Thuỷ Mộc, người khuyết Mộc nên ăn nhiều hạt dưa cũng như đậu phộng (lạc). 

Nhưng đừng vì vậy mà ăn quá nhiều, ăn quá nhiều sẽ tổn thương dạ dày, nhất là không nên ăn khi đói bụng. Mỗi ngày cơm xong ăn bốn hạt quả là đủ để có hiệu quả rất tốt. 

XƯƠNG HEO NHIỀU MỘC 

Heo thuộc Thủy Mộc, xương heo có rất nhiều Mộc. Nguyên nhân thịnh hành món xương heo hầm gần đây là năm 2002 là năm khuyết Mộc, người

khuyết Mộc đều không đủ Mộc, nên rất tự nhiên nảy sinh món này để bù đắp cho sự khiếm khuyết của hành này. 

Món xương heo hầm ngon nhất trong các món xương heo, nhưng lượng cholesterol rất cao, vì xương chứa rất nhiều lipid, không phải ai ăn cũng hợp. Bạn có thể ăn xương heo hầm, nhưng không nên ăn quá nhiều, vì dinh dưỡng quá cao. 

THỊT THỎ BỔ MỘC 

Người khuyết Mộc ăn thịt thỏ rất có ích, thịt thỏ là loại thịt ít cholesterol và mỡ nhất nên là loại thịt tốt cho sức khỏe, bạn có thể mua được thịt thỏ ở các siêu thị. Người có bệnh gan ăn thịt thỏ có thể khỏi bệnh mà không cần uống thuốc. Hàm lượng cholesterol trong thịt thỏ rất thấp, hàm lượng mỡ cũng không cao. 

NHỮNG BỆNH TẬT THƯỜNG GẶP Ở NGƯỜI KHUYẾT MỘC 

Bệnh thường xảy ra nhất ở người khuyết Mộc là bệnh mắt, vì Can chủ mắt, Can khai khiếu ở mắt, người khuyết Mộc thường có vấn đề về gan, mà gan lại thông với mật, nên người khuyết Mộc là những người dễ mắc bệnh gan mật. Phải cẩn thận với sỏi mật. Gan có bệnh cũng gây mờ mắt và hoa mắt, mắt dễ bị bệnh, đó là bệnh ở gan, có liên quan đến khuyết Mộc. 

Nguy cơ bị viêm gan hoặc ung thư gan ở người khuyết Mộc khá lớn, viêm gan chia thành viêm gan A (Giáp) và viêm gan B (Ất), điều đó cho thấy gan có quan hệ rất lớn với Giáp Mộc và Ất Mộc. 

Người khuyết Mộc dễ mắc bệnh gan nhất, cũng là những người có tỳ khí kém nhất, vì Can trông coi tỳ khí và sự uất kết bên trong cơ thể. Mộc trông coi sự u uất của con người, người khuyết Mộc dễ bị chứng stress, tức là dễ bị suy nhược thần kinh và quá nhạy cảm. Người khuyết Mộc không nên ăn quá nhiều gà, đặc biệt là da gà, da gà có nhiều Kim, nấu xúp dùng nước cốt gà cũng có rất nhiều Kim, người khuyết Mộc không nên ăn những thứ này, xúp gà cũng không nên ăn quá nhiều. 

ĐỔI VẬN BẰNG ĐIỀU TRỊ Y TẾ

Cơ thể người cũng chứa đựng ngũ hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ, thí dụ người khuyết Mộc nhất định có vấn đề về gan, Can khai khiếu ở mắt nên mắt cũng thường xuyên có vấn đề. 

Các vấn đề về gia đình, hôn nhân hay công việc mà bạn đang gặp phải thực ra đều liên quan đến vận Mộc, điều tiết vận Mộc là các vấn đề trong cuộc sống cũng được giải quyết, về các vấn đề mỗi học viên gặp phải, tôi cho họ biết cách cùng Mộc để giúp họ tài vận hanh thông, đào hoa thuận vượng, vận nhà hưng thịnh, con cái khỏe mạnh, đạt đến Ngũ hành hài hoà, gia đình hạnh phúc. 

Do đó, ngoài điều tiết Ngũ hành trong cơ thể, bạn cũng có thể dùng Đông dược để việc điều tiết diễn ra nhanh hơn. Phương pháp kết hợp này có thể giúp bạn đọc nhanh chóng hành vận. 

Tây dược thuộc Hoả, Đông dược thuộc Mộc, người khuyết Mộc uống Đông dược sẽ có hiệu quả tốt hơn, trừ phi người đó không chỉ khuyết Mộc mà còn khuyết Hoả. Đông dược hữu hiệu nhất đối với người khuyết Mộc. 

Căn cứ vào nhu cầu của đa số, tôi đã giới thiệu một số thức ăn phù hợp với người khuyết Mộc. Nhưng nếu một số người có thể chất khác với người bình thường thì cần hỏi ý kiến bác sĩ. Mát-xa lòng bàn chân là Mộc, châm cứu hiển nhiên là Kim, người khuyết Mộc châm cứu không có hiệu quả rõ rệt. 

TĂNG VẬN BẰNG TẮM RỬA 

Có một loại muối tắm, có thể làm cho nước trong bồn tắm chuyển thành màu lục, tên loại muối tắm này là Lemon Grass, tức là muối tắm bằng lá chanh. Bạn cho nó vào bồn tắm nước nóng là có thể thưởng thức nước tắm màu lục. 

Còn có một loại muối tắm khác rất tốt, nhưng màu sắc nghiêng về xanh da trời, chỉ phù hợp với người khuyết Thuỷ Mộc, người khuyết Hoả Mộc không nên dùng, loại muối tắm này tên là Seaweed, tức là muối tắm bằng tảo. 

Bạn tắm trong nước màu lục hay màu xanh da trời sẽ cảm nhận được hơi thở tự nhiên của “Mộc”.

KHOẢNG THỜI GIAN LỠ VẬN CỦA NGƯỜI KHUYẾT MỘC 

Người khuyết Mộc thường rất mệt mỏi vào lúc 3 giờ chiều trở đi mỗi ngày, vì 3 giờ chiều là thời gian Kim vượng, Kim khắc chế Mộc, nên thời gian vận khí kém nhất của người khuyết Mộc là 3 giờ chiều đến 7 giờ tối. Người khuyết Mộc làm việc trong khoảng thời gian này đều rất mệt mỏi. 

Người khuyết Hỏa thích uống trà nhất vào khoảng thời gian đó, còn người khuyết Mộc thì không nên uống trà lúc ấy, mà tốt nhất là ăn trái cây để bổ sung Mộc bị khuyết. 

Người khuyết Mộc ăn một trái táo sau 3 giờ chiều rất dễ hấp thu Mộc và đặc biệt có ích. 

KHOẢNG GIỜ VÀNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT MỘC 

Ngoài khoảng thời gian từ 5 giờ đến 7 giờ sáng là tốt nhất thì sau 9 giờ tối chính là thế giới của người khuyết Mộc. 9 giờ đến 11 giờ tối là giờ Hợi, Hợi là giờ của Thủy, chữ này sinh Mộc mạnh nhất, chữ Hợi chứa đựng “Nhâm Thuỷ” và “Giáp Mộc”. 

“Hợi” là Trường sinh của Mộc, mà Hợi là heo, nên heo là Trường sinh của Mộc, thịt heo rất có lợi cho người khuyết Mộc. Uống trà có thể uống trà chanh hoặc nước chanh mật ong, nước rau pha mật ong…, đó đều là những đồ uống thuộc Mộc. 

Cứ đến khoảng thời gian 9 giờ đến 11 giờ đêm, người khuyết Mộc có thể giải quyết việc cá nhân. Nếu dành khoảng thời gian này để xem tivi thì về nguyên tắc là tiết Mộc, tức là lãng phí thời gian của Mộc. bạn nên tận dụng khoảng thời gian này để làm việc cá nhân, hoặc lên kế hoạch chuẩn bị cho ngày hôm sau, hoặc thu dọn nhà cửa. 

GÒ MỘC TINH CỦA NGƯỜI KHUYẾT MỘC 

Người khuyết Mộc phải biết vị trí gò Mộc tinh của mình ở đâu. 

Gò Mộc tinh ở chân ngón trỏ, phía trên đường tình duyên (đường có vị trí cao nhất trên bàn tay). Vị trí gò Mộc tinh đầy đặn nghĩa là có đủ Mộc, lõm

xuống nghĩa là không đủ Mộc. Bạn chỉ cần quan sát vị trí này là biết được mình hiện tại có thiếu Mộc hay không. 

YÊU QUÝ MÀU LỤC VÀ THỎ, MÈO 

Khi ngủ, người khuyết Mộc nên đắp chăn màu lục, đặt một chú thỏ bông hay mèo bông cạnh giường. Viết một chữ “Mão” treo trong nhà cũng có thể đại diện cho Mộc. 

Nhưng bạn cũng phải nhớ rằng Kim khắc Mộc, người khuyết Mộc có thù oán với Kim, nên không được để thứ thuộc Kim xuất hiện bên mình, đặc biệt là kéo, dao kiếm, kềm cắt móng tay, vì sẽ phá vận.

Bước vào thế giới Mộc trong cuộc sống 

BA CUỐN SÁCH CẦN ĐỌC 

Chỗ kỳ diệu của Bát tự là từ Bát tự của một người có thể nhìn thấy được cả trạng thái lẫn quan hệ của mọi người xung quanh người đó, bao gồm mọi người thân, qua Bát tự của bạn. 

Để hiểu lý luận cơ bản về Bát tự, có ba cuốn sách các bạn cần đọc, dùng làm giáo trình học cách đổi vận qua mệnh khuyết. 

Cuốn thứ nhất là “Tứ trụ toán mệnh thuật” (Thuật đoán mệnh bằng Tứ trụ). Lý thuyết khuyết mệnh được hỗ trợ bởi một lý thuyết hoàn chỉnh, được diễn dịch theo Bát tự trong cuốn sách này. 

Cuốn thứ hai là “Tính danh cải vận học” (Phương pháp đổi vận thông qua họ tên), về Ngũ hành của mọi tên gọi, chữ nào thuộc hành nào, sách đều trình bày rõ ràng. 

Cuốn thứ ba là “Túc Diệu vạn niên lịch” (Lịch vạn niên Túc Diệu) giúp tra tìm tư liệu Bát tự cơ bản, thí dụ giờ nào ngày nào tháng nào năm nào có nhiều hành nào thuộc ngũ hành. Đây là một tư liệu quý về Tứ quý Ngũ hành.

Ngoài ra, còn có các sách “Tam mệnh thông hội”, “Ngọc chiếu định chân kinh”, “Lý Hư Trung mệnh thư” do cổ nhân biên soạn. Những nội dung đã được đề cập trong đó, tôi sẽ không đưa vào cuốn sách này. 

LÀM RÕ HUYỀN CƠ CÁC MÙA 

Bát tự là gì? Là những chữ dùng để chỉ giờ, ngày, tháng, năm chúng ta ra đời. 

Có một người đàn ông họ Phan, Bát tự như sau: 

Ông đã biết Nhật nguyên của mình là Canh Kim. Nhưng trong bát tự có Giáp Mộc và Ất Mộc, tại sao vẫn bị xếp vào lớp khuyết Mộc, chẳng phải Bát tự của ông đã có rất nhiều Mộc hay sao? 

Câu hỏi của ông phản ánh sự hiểu lầm về Bát tự, tức là không hiểu rằng, Ngũ hành khống chế Bát tự nằm ở các mùa. Do ông sinh vào mùa thuộc Kim, nên toàn bộ Bát tự có Kim rất vượng. Khi Kim vượng thì Mộc chắc chắn úa tàn, ông ra đời vào mùa thu cây cối héo úa, nên dù Bát tự có Mộc, nhưng đó đều là Mộc héo tàn, do đó Bát tự đó không đủ Mộc. 

Cho dẫu ông sinh vào giờ Mộc, thí dụ sinh vào giờ Dần hoặc giờ Mão, nhưng Bát tự vẫn khuyết Mộc, lý do là buổi sáng mùa thu cũng vẫn là cây cỏ héo úa. Tuy đó là giờ Mộc, nhưng buổi sáng mùa thu chỉ có Mộc úa, nên tháng trong Bát tự là nhân tố quan trọng nhất khống chế toàn bộ Mộc khuyết của Bát tự. 

Những người khuyết Mộc phần lớn sinh vào mùa thu, vì mùa thu là mùa thiếu Mộc. 

Có một vấn đề mà bạn thường không rõ, đó là Bát tự của mình khuyết hành nào? 

Thực ra, đa số không chỉ khuyết một hành. Nhưng tóm lại những người sinh vào mùa thu đều có một điểm chung, đó là khuyết Mộc. Có ngoại lệ không?

Câu trả lời là có. Tôi thấy có ba người không phải sinh vào mùa thu, nhưng do họ chịu ảnh hưởng của Đại vận, mà Mộc đại diện cho Tài của họ, nên tôi xếp họ vào khuyết Mộc. Đây chỉ là một số trường hợp đặc biệt, những người khuyết Mộc còn lại đều sinh vào mùa thu, đó là phương hướng cơ bản, tức là Bát tự bị các mùa kiểm soát. 

NHẬT NGUYÊN 

Ất 

Giáp 

Canh

 

Mùi 

Thân 

Ngọ

 



BỆNH TẬT CỦA NGƯỜI KHUYẾT MỘC 

Khi gặp bác sĩ để khám bệnh, người khuyết Mộc cần yêu cầu bác sĩ lưu ý hai cơ quan rất dễ nảy sinh vấn đề, thứ nhất là gan. 

Mọi bệnh được chia thành type A (Giáp), type B (Ất) đều cần đặc biệt lưu ý, vì Giáp và Ất đều là Mộc, những bệnh có liên quan đến Mộc đều cần phải chú ý. Do đó chúng ta cần lưu ý bệnh gan, bởi gan thuộc Mộc, người khuyết Mộc rất dễ gặp vấn đề về gan. 

Gan khai khiếu ở mắt. Hàng ngày khi chúng ta soi gương thấy mắt mình có sáng không là biết gan mình có vấn đề hay không. Mỗi khi mắt bị ngứa ngáy, khó chịu, xuất hiện gân đỏ, thậm chí bị tổn thương không rõ nguyên nhân hoặc bị va chạm thì đều có nghĩa là gan có vấn đề. 

Cơ quan thứ hai cần lưu ý là mật. Phần lớn người khuyết Mộc phải đi lấy sỏi mật, hoặc dịch mật không đủ hoặc quá thừa, tóm lại là mật thường xuyên có vấn đề. Đây là những bệnh phổ biến nhất của người khuyết Mộc. 

Mọi người đều muốn hành vận (may mắn), hành vận có nghĩa là dù đối mặt với nghịch cảnh nhưng bạn vẫn có một con đường sống chứ không hoàn toàn đến bước đường cùng. 

Một học viên thuộc lớp học về khuyết Mộc hỏi tôi, chị và chồng cùng con gái đều khuyết Mộc, khi họ ở bên nhau thì có phải là giành Mộc của nhau không?

Về nguyên tắc thì đúng, nhưng mỗi người có mức độ thu nạp vận Mộc khác nhau, vì mức độ khuyết Mộc của mỗi người khác nhau. 

Thí dụ một người khuyết Mộc cực độ, khi vận Mộc đến, do rất đói Mộc nên sẽ hấp thu nhiều Mộc hơn so với người có mức độ khuyết Mộc không lớn như vậy, có thể nhận được vận tốt lớn hơn. Do đó khi hai người khuyết Mộc đồng thời hành vận thì người trước đó khuyết Mộc hơn sẽ may mắn. 

Thí dụ bạn biết sang năm sẽ bắt đầu hành vận Mộc 20 năm, bắt đầu từ hôm nay bạn lại dùng hành Kim, ép vận mình đến mức kém nhất, sau đó khi vận Mộc sang năm đến, bạn sẽ có thể đột nhiên nhận được may mắn lớn. 

Tất nhiên tôi không khuyến khích như vậy, vì khi bạn khuyết Mộc mà lại dùng hành Kim thì bạn sẽ có nguy cơ gặp vấn đề về sức khỏe, thí dụ mắc bệnh gan, bệnh mật, ra đường thậm chí còn gặp tai nạn và bất trắc. Vấn đề ở đây là nếu bạn thật sự vượt qua được những nguy cơ trên thì bạn sẽ đột nhiên hành một đại vận vào lúc vận Mộc đến. 

Nguyên lý của Bát tự thực ra là cân bằng chính mình, làm cho mình an lành vui vẻ, không bao giờ thất bại. 

Nhưng có một trường hợp, đó là khi ngũ hành khuyết đến một mức độ nhất định thì khi hành cần thiết đến mà các hành khác lại đột ngột bị loại bỏ, vận trình của người đó sẽ may mắn tột độ. 

Đây là quy luật trò chơi “tuyệt xứ phùng sinh” (gặp sự sống khi cùng đường), và có thể giải thích được hiện tượng này bằng Bát tự. Qua quy luật này, chúng ta cần biết rằng, khi con người ta hành vận suy, chỉ cần vượt qua được vận xấu, băng qua sóng gió thì bạn có may mắn khi vận tốt đến. 

Gặp nguy nan không sợ nguy nan, chỉ cần bạn có thế cắn chặt răng vượt qua, đó là triết lý nhân sinh trong Bát tự học. Sau khi vượt qua nghịch cảnh, vận tốt mà bạn gặp sẽ lớn hơn rất nhiều. Triết lý này có ý nghĩa rất tích cực, đặc biệt là đối với người khuyết Mộc. Vì Mộc đại diện cho nhân, người khuyết Mộc dễ thiếu lòng nhân nghĩa, tức là không từ thủ đoạn để đạt được

mục đích. Người khuyết Mộc khi đạt đến đỉnh cao nhất sẽ sinh ra ngạo mạn, bất chấp hậu quả, không còn nghĩ đến lợi ích của người khác. 

Người có quá nhiều Mộc dễ bị lừa, nhưng người khuyết Mộc gặp nguy nan, sẽ trở nên ích kỷ, là bởi họ thiếu “lòng nhân”. 

LÝ THUYẾT ĐỔI VẬN - THỜI KHÔNG HOÀNG KIM ĐOẠN

Trước hết chúng ta cần hiểu thế nào là “Thời không hoàng kim đoạn”. 

Thời là thời gian, không là không gian, không gian còn có nghĩa là phong thuỷ. 

Ở đây xin hướng dẫn bạn đọc cách tìm kiếm hành Mộc trong thời gian của Mộc cũng như cách tìm phương vị của Mộc theo phong thuỷ. 

Người khuyết Mộc đều muốn biết khi nào thì có vận Mộc. Sau đây là cách tính thời gian có Mộc, nghĩa là tìm ngũ hành của thời thế và thế vận. 

Thời thế nghĩa là trong toàn bộ môi trường của thế gian, khi nào sẽ có Mộc? 

Thí dụ năm 2010, toàn thế giới ở trong vận Mộc, do đó dễ phát sinh bệnh “kiểu Giáp” (type A), Giáp là Mộc, bệnh “kiểu Giáp” mà thành dịch thì Mộc sẽ ngày càng nhiều. 

Giả sử các nơi trên trái đất thường xuyên bị lũ lụt thì có nghĩa trái đất đang ở trong vận Thủy. 

Vào khoảng năm 2003, thế giới ở trong vận Hoả. Thế giới này khi đó tràn đầy Hoả tính, vì chúng ta đều liên tục tiếp xúc với những thứ có liên quan đến Hoả, ngoài máy tính ra, điện thoại di động trên tay chúng ta cũng là đồ điện thuộc Hoả. 

Con người hiện nay đang ở vào thời khắc nhiều Mộc nhất trong lịch sử, nhà mỗi người có nhiều Mộc hơn trước kia, vì chúng ta đang ở thế vận của Mộc.

Thế vận này được tính như thế nào? Dựa vào một nguyên lý tên là Ngũ Tý luận vận. Hiểu được Ngũ Tý luận vận, bạn sẽ hiểu thế nào là tràn đầy Hoả tính. 

NGŨ TÝ VẬN LUẬN 

Muốn học Ngũ Tý vận luận, trước hết phải học 22 mật mã cơ bản của Bát tự, tức là mười Thiên can và 12 Địa chi. Người khuyết Mộc trước tiên phải nhận biết các Thiên can và Địa chi thuộc Mộc. 

Hai chữ “Giáp” và “Ất” trong mười Thiên can đại diện cho Mộc, Giáp là Dương Mộc, Ất là Âm Mộc. Người không thông Bát tự chỉ cần nhớ Giáp Ất đại diện cho Mộc. 

Về Địa chi, có ba chữ đại diện cho Mộc là Dần, Mão, Thìn. Ba chữ này ghép với nhau gọi là Tam hội Mộc cục, trong đó Mão nhiều Mộc nhất. Ngoài ra chữ Mùi chứa Ất Mộc, chữ Hợi cũng chứa Giáp Mộc. 

Do đó Dần, Mão, Thìn, Mùi và Hợi là năm Địa chi mà người khuyết Mộc phải biết. 

Thời gian được tính theo Thiên can và Địa chi, tức là phối hợp Thiên can với Địa chi và ghép thành một giáp 60 năm. 

Phương pháp là ghép một Thiên can với một Địa chi, thí dụ Giáp ghép với Tý, Ất ghép với Sửu, Bính ghép với Dần, cứ thế tiếp tục. Khi hoàn thành Quý ghép với Dậu thì lại ghép Giáp của Thiên can với Tuất của Địa chi, Ất với Hợi, đến đây thì vừa vặn là 2 năm, chúng ta lấy đó làm tên gọi của mỗi năm. 

12 năm này bắt đầu bằng năm Giáp Tý cho đến năm Ất Hợi, gọi là vận Giáp Tý. 

Vận Giáp Tý thứ nhất về Ngũ hành thì thuộc Thuỷ, lý do là Hà Đồ và Lạc Thư cho rằng số 1 thuộc Thuỷ, nên xếp Giáp Tý là Thuỷ. 

Sau khi hoàn thành năm Ất Hợi của vận Giáp Tý thì bắt đầu ghép Bính với Tý, sau đó Đinh ghép với Sửu, cứ thế tiếp tục. Sự phối hợp Thiên can và Địa chi của 12 năm này thuộc Hoả, gọi là vận Bính Tý.

12 năm tiếp theo gọi là vận Mậu Tý, ngũ hành thuộc Mộc. 

12 năm tiếp theo là vận Canh Tý thuộc Kim. 

12 năm tiếp theo là vận Nhâm Tý thuộc Thổ. 

Năm vận trên gọi chung là Ngũ Tý vận, một Ngũ Tý vận kết thúc thì lại bắt đầu từ đầu, tức là hoàn thành một giáp 60 năm. Sách “Túc Diệu vạn niên lịch” có in Nạp âm (một phương pháp lấy số” được ứng dụng rộng rãi trong Thuật số dự đoán học), dùng để tra tìm sự phối hợp của một Giáp 60 năm. 

VẬN BÍNH TÝ 

Vận Bính Tý chúng ta vừa mới trải qua, tức là từ năm 1996 đến năm 2007. 

Năm 1996 là năm Bính Tý, tức là trong 12 năm từ năm 1996 đến năm 2007, thời thế và thế vận hành vận Hỏa. 

THUỘC TÍNH ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH CỦA THIÊN CAN ĐỊA CHI

Cổ nhân sáng lập hệ thống ký hiệu thiên can địa chi gán cho mỗi ký hiệu một hàm nghĩa nhất định, đồng thời gắn những hàm nghĩa này với các ký hiệu khác như âm dương ngũ hành, hình thành nên một hệ thống ký hiệu để nhận thức thế giới.

Thuộc tính âm dương ngũ hành của thiên can 

Thiên 

can

Giáp 

Ất 

Bính 

Đinh 

Mậu 

Kỷ 

Canh 

Tân 

Nhâm 

Quý

Âm 

dương

Dương 

Âm 

Dương 

Âm 

Dương 

Âm 

Dương 

Âm 

Dương 

Âm

Ngũ 

hành

Mộc 

Hỏa 

Thổ 

Kim 

Thủy

Thuộc tính âm dương ngũ hành của địa chi 

Địa chi 

Tý 

Sửu 

Dần 

Mão 

Thìn 

Tỵ 

Ngọ 

Mùi 

Thân 

Dậu 

Tuất 

Hợi

Âm 

Dương

Dương 

Âm 

Dương 

Âm 

Dương 

Âm 

Dương 

Âm 

Dương 

Âm 

Dương 

Âm

Ngũ 

hành

Thủy 

Thổ 

Mộc 

Thổ 

Hỏa 

Thổ 

Kim 

Thổ 

Thủy

Bắt đầu từ năm 1996, trên trái đất có 12 năm bị sao Hỏa bao trùm.

Năm 1996 cộng thêm 6 năm là năm 2011, ở chính giữa vận Hỏa 12 năm này đã xảy ra thảm họa nghiêm trọng nhất trong lịch sử Hoa Kỳ, đó là sự kiện "ngày 11 tháng 9". 

VẬN MẬU TÝ 

Bạn là người khuyết Mộc, hẳn rất quan tâm đến việc rốt cuộc trên trái đất khi nào mới có Mộc? 

Theo Ngũ Tý vận, vào năm Mậu Tý 2008, mọi người trên toàn thế giới sẽ chán máy tính và bắt đầu muốn đọc sách trở lại. Sự trỗi dậy của ngành in ấn bắt đầu từ năm 2008. 

Khi năm 2008 toàn thế giới hành vận Mộc là lúc mọi người khuyết Mộc thấy thở phào nhẹ nhõm sau một thời kỳ qua muôn vàn gian khó. 

Do đó, thời thế và thế vận của Mộc là 12 năm sau năm 2008, điều này có nghĩa là bắt đầu từ khi đó, ngành in ấn trên toàn thế giới phục hồi. Về lâu dài, máy tính không phải là người bạn tốt nhất, nó chỉ là một thứ công cụ. Mọi người cuối cùng sẽ trở lại thích đọc sách, hoặc các hoạt động mang tính thực chất khác. 

Khi thế giới đang hành vận Mộc thì có nghĩa là xung quanh bạn có rất nhiều Mộc, nó không có nghĩa là đại vận của bản thân bạn, mà là môi trường của toàn thế giới có Mộc. 

VẬN MỘC GẦN NHÀ Ở 

Trong 12 năm trước năm 2008, người khuyết Hoả rất may mắn, vì chiến tranh hay cháy rừng đều rất nhiều Hoả tính. Nhưng do mười năm này Hoả quá vượng nên có một loại Hoả tính bị đè nén, đó là việc cấm hút thuốc lá mang tính toàn cầu. 

Thực ra cấm hút thuốc lá có lợi cho người khuyết Mộc, vì hút thuốc lá là đốt sợi thuốc lá, tức là Mộc. Người khuyết Mộc có thể để thuốc lá trong túi, vì thuốc là là Mộc, nhưng không được châm thuốc, bởi đốt Mộc thì sẽ mất Mộc.

Nhưng chẳng mấy ai chỉ mang thuốc lá mà không châm hút, nên người khuyết Mộc tốt nhất là để nhân sâm vào túi, khi rảnh thì lấy ra một hai lát để ăn, đó là cách tốt nhất để bổ sung Mộc. 

Do sách vở đều thuộc Mộc nên người khuyết Mộc tốt nhất nên làm nghề có liên quan đến giấy tờ. Giấy, gỗ, điêu khắc… đều là những ngành nghề có lợi cho người khuyết Mộc. Nhà ở cũng là Mộc. 

Ngoài lựa chọn địa điểm nhà ở và ngành nghề, thì nơi bạn ở đối diện với hành nào cũng quyết định bạn có tiếp nhận được hành mà bạn cần hay không, tức là ngôi nhà của bạn có phong thuỷ tốt hay không. 

Thí dụ bạn là người khuyết Mộc, nhà ở hoặc văn phòng của bạn đối diện với một hàng cây thì bạn sẽ có thể nhận được rất nhiều Mộc. Nếu bạn đối diện với nhà sách, phố cây cảnh hoặc tên đường và tên nhà sách có rất nhiều Mộc thì đều có thể giúp bạn tiếp nhận được Mộc, tức là giúp bạn hành vận. 

VẬN NĂM VÀ VẬN THÁNG CỦA MỘC 

Từ năm 2008, trái đất bước vào vận Mộc 12 năm. 

Nhưng từ trước năm 2008, người khuyết Mộc đã bắt đầu hành vận. Đây là chỗ hơn hẳn của người khuyết Mộc, vì năm 2003 là năm Quý Mùi, năm 2004 là năm Giáp Thân, còn năm 2005 là năm Ất Dậu. 

Bạn muốn biết năm nào đó có phải là vận Mộc hay không, chỉ cần xem Thiên can Địa chi năm đó là biết. 

Thí dụ năm 2003 là năm Quý Mùi, huyền cơ của Quý Mùi là chữ “Quý” trong Thiên can đại diện cho nửa đầu năm, chữ “Mùi” trong Địa chi đại diện cho nửa cuối năm. Nửa đầu năm chỉ hai mùa xuân hạ, nửa cuối năm chỉ hai mùa thu đông. 

Người học Ngũ hành phải học một khẩu quyết, đó là “Kim, Thủy, Mộc, Hoả, Thổ” Bạn đừng đọc “Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ”, mà phải đọc là “Kim, Thuỷ, Mộc, Hoả, Thổ”.

Là bởi Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc, Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim. 

Cách nhau một hành thì tương khắc, tức là Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thể. Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim. 

Chúng ta đều biết rằng mùa xuân là thời gian nhiều Mộc nhất, Thiên can trông coi nửa đầu năm thuộc Kim, thí dụ năm 2000 là năm Canh Thìn, Canh Kim sẽ chẻ Mộc, nên trong năm 2000 người khuyết Mộc không có đủ Mộc, vì Mộc của nửa đầu năm đã bị Canh Kim chẻ hết. 

Còn năm 2003, nửa đầu năm là Quý Thuỷ. Do Quý Thuỷ có thể sinh Mộc, nên mùa xuân ở nửa đầu năm có rất nhiều Mộc, người khuyết Mộc hành vận trong mùa xuân năm 2003. 

Bạn đọc tham khảo bảng đối chiếu Nguyệt kiến và Tiết lệnh là biết rằng Dần của tháng Giêng, Mão của tháng Hai và Thìn của tháng Ba đều là những tháng Mộc vượng. Trong đó tháng Mão, tức là trong suốt một tháng sau ngày 5 hoặc ngày 6 tháng 3 dương lịch là có nhiều Mộc nhất. 

Đây là tháng mà người khuyết Mộc có vận khí tốt nhất. Trong tháng này, bạn phải cố gắng phát huy hết tài năng của mình, cố gắng hoàn thành công việc và nguyện vọng mà bạn mong muốn, tận dụng vận thế của tháng này để giải quyết những vấn đề nan giải. 

Tóm lại, tháng này bạn phải dám xông pha, dám làm mọi việc, phải mạnh dạn hơn bình thường, bởi trong tháng này bạn làm gì cũng thành công, vì con ma khống chế bạn, tức là Kim, đã mất công hiệu, có thể nói trong tháng này Kim không có khả năng cản trở đối với bạn, Trong tháng Mão, tức là tháng của Mộc mà không tiến công thì đợi đến bao giờ? 

Thí dụ bạn đang thất nghiệp, bạn phải tận dụng tháng này đi tìm việc, vì tháng này bạn rất có sức hút, nam thì rất sáng láng, nữ thì rất xinh đẹp. 

Tóm lại, người khuyết Mộc cần lưu ý, trong tháng này hàng năm, bạn có sức cuốn hút nhất.

Nửa đầu năm của năm 2003 là Mùi Thổ, là đất nóng, trừ phi bạn thiếu Mộc Hoả, nếu không thì Mộc của bạn sẽ bị Thổ nóng đốt đến cháy khô. Nửa cuối năm 2003 thuộc Hoả Thổ, trong Hoả Thổ chứa Ất Mộc, nhưng đó là Mộc rất yếu. 

Nhưng vào cuối năm 2003, người khuyết Mộc đột nhiên có ba tháng rất nhiều Mộc. 

Đó là tháng Quý Hợi, tháng Giáp Tý và tháng Ất Sửu. Tức là bắt đầu từ ngày 8 tháng 11 dương lịch có vận Thuỷ Mộc trong ba tháng liên tục. Sau vận Mộc đầu năm 2003, đến cuối năm người khuyết Mộc lại nhận được ba tháng vận tốt.  

Cổ nhân phân phối thuộc tính âm dương ngũ hành tương ứng cho 12 địa chi, đồng thời căn cứ vào bát quái trong “Kinh Dịch” để lấy được phương vị tương ứng. Thí dụ Tý thuộc âm, thuộc Thuỷ, phương vị là bắc. 

Cổ nhân tính giờ theo 12 địa chi, 12 địa chi lần lượt đại diện cho một năm 12 tháng, mỗi mùa có 3 tháng. Thí dụ tháng 11 là tháng Tý, Tý là tháng giữa mùa đông. Ngoài ra, 12 địa chi còn tương ứng với 12 con giáp.  

Đến tiết Lập xuân năm 2004, có thể nói là thời gian hoàng kim của người khuyết Mộc, vì năm 2004 là năm Giáp Thân, tức là nửa đầu năm do Giáp Mộc cai quản, đây không chỉ là Thuỷ sinh Mộc của năm 2003, mà còn trực tiếp hành vận Giáp Mộc. 

Mùa xuân bắt đầu từ ngày 4 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5 dương lịch, tức là ba tháng Dần, Mão, Thìn. Do năm 2004 hành vận Giáp Mộc, nên ba tháng đầu năm này người khuyết Mộc rất may mắn. 

Tính theo niên vận thì nửa đầu năm 2004 và 2005 là Giáp Mộc và Ất Mộc, trong ba tháng đầu của hai năm này người khuyết Mộc rất may mắn. 

Tính theo nửa cuối năm thì phải đến Địa chi năm 2010 và năm 2011 là Dần và Mão thì người khuyết Mộc mới có được ba tháng vận Mộc vào cuối năm. Ba tháng này là Hợi, Tý, Sửu vào mùa đông, tức là ngày 8 tháng 11 đến ngày 4 tháng 2 năm sau. Do ba tháng Thân, Dậu, Tuất của mùa thu là mùa

Kim vượng, nên mấy tháng này sẽ không có vận Mộc. Nhưng cần nhớ rằng, năm 2010 và 2011 tuy đầu năm và cuối năm có Mộc, nhưng lại có thù oán với Kim, Kim chẻ Mộc, người khuyết Mộc phải lưu ý dùng Thuỷ đúng mức để tiết Kim sinh Mộc. 

Tốt nhất là bạn phải thuộc dương lịch của mỗi Nguyệt kiến là khoảng thời gian nào, điều này rất có ích trong việc nắm bắt Bát tự Ngũ hành của mình. 

VẬN MỘC CỦA GIỜ 

Khoảng thời gian nào trong mỗi ngày nhiều Mộc nhất? 

Câu trả lời là giờ Mão từ 5 giờ đến 7 giờ sáng, do đó người khuyết Mộc hàng ngày nên ngủ sớm dậy sớm. 

Nếu bạn đã quen ngủ rất muộn thì có thể ra công viên đi dạo trong khoảng từ 5 giờ đến 7 giờ sáng, sau đó về nhà ngủ tiếp rồi mới thức dậy làm việc. Đây là một phương pháp rất hữu hiệu giúp tăng vận. 

Tính theo giờ thì giờ của Mộc từ 3 giờ đến 9 giờ sáng, tức là ba giờ Dần, Mão, Thìn, nhưng nhiều Mộc nhất là giờ Mão từ 5 giờ đến 7 giờ sáng, nếu bạn thật sự không thể thức dậy từ 5 giờ đến 7 giờ thì tập thể dục lúc trước 9 giờ cũng là thời gian thích hợp. 

Ngoài ra, giờ Mùi từ 1 giờ đến 3 giờ chiều có chứa Ất Mộc, giờ Hợi từ 9 giờ đến 11 giờ đêm cũng chứa Giáp Mộc. 

Như vậy từ 3 giờ đến 9 giờ sáng, từ 1 giờ đến 3 giờ chiều và từ 9 giờ đến 11 giờ đêm là những khoảng thời gian có Mộc trong ngày. Người khuyết Mộc nếu muốn truyền giống nòi thì đó là những khoảng thời gian tốt nhất. 

Nếu người khuyết Mộc thể nhược nhiều bệnh thì phải thức dậy lúc 5 giờ sáng, đến nơi có cây để đi dạo và tập thể dục, tốt nhất là không ngừng chạm vào cây và trong tay thường xuyên cầm cây hoa cỏ tươi đẹp. Sau khi làm như vậy một tháng liên tục, bạn sẽ nhanh chóng trở nên khỏe khoắn, đây

là một phương pháp hết sức hữu hiệu, nhất là đối với những người khuyết Mộc bị bệnh nặng. 

Nếu bạn khuyết Mộc mà lại rơi vào bước khó khăn, hoặc sức khỏe gặp vấn đề lớn, hoặc khó khăn về kinh tế, hãy tận dụng thời gian nhiều Mộc nhất để ngủ. Bạn phải lưu ý rằng chỉ hành động như vậy khi thực sự đã đến bước đường cùng. 

Dụng ý của hành động này là muốn bạn hấp thu hành mà bạn cần trong lúc ngủ. Người bình thường làm việc trong thời gian Mộc vượng để duy trì trạng thái cho mình. Nhưng nếu bạn đã cùng đường thì cần thôi tiến công và chuyển sang dùng thời gian đó vào việc nghỉ ngơi. Ngủ từ 1 giờ đến 3 giờ chiều, lên giường từ 9 giờ tối rồi ngủ cho đến 7 giờ sáng hôm sau mới thức dậy, bạn sẽ có thể hấp thu được rất nhiều Mộc. 

Khi lỡ vận đến cực điểm, bạn có thể dùng các phương pháp sau để đổi vận: 

Thứ nhất là vận động. Nguyên nhân hành vận suy là ngũ hành trong cơ thể không cân bằng. Vận động có thể khiến khí huyết vận hành, làm cho ngũ hành trong cơ thể được điều tiết trở lại. 

Thứ hai là ngủ. Dù sao thì bạn cũng chẳng làm được gì, tốt nhất là dành thời gian đó để ngủ. 

Điều thứ ba người hành vận suy phải làm là trau dồi kiến thức. Người khuyết Mộc tốt nhất nên đến thư viện đọc sách, một là để bổ túc kiến thức, thứ hai đây là cách tốt nhất để người khuyết Mộc hấp thu Mộc, vì sách thuộc Mộc. 

Địa chi 

Tý 

Sửu 

Dần 

Mão 

Thìn 

Tỵ

Giờ 

23-1 

1-3 

3-5 

5-7 

7-9 

9-11

Địa chi 

Ngọ 

Mùi 

Thân 

Dậu 

Tuất 

Hợi

Giờ 

11-13 

13-15 

15-17 

17-19 

19-21 

21-23

KHÔNG GIAN HOÀNG KIM ĐOẠN

Không gian tức là phong thuỷ, tức là cách lấy ngũ hành thuộc Mộc bằng phương vị và bài trí. 

Trước hết bạn cần biết trong cuộc sống thường ngày thứ nào là Mộc. 

Thí dụ trụ điện là Mộc, tuy nó có điện, cây cột được làm bằng sắt thép, nhưng trụ điện lại thuộc Mộc. Cột cờ cũng là Mộc, phàm những thứ gì đứng cao vút một mình thì đều là Mộc. 

Bạn đều biết hồ lô, hồ lô là quả bầu nậm phơi khô mà thành. Các đường cong của hồ lô có thể phản xạ những thứ hung trong nhà, tác dụng của nó là trừ hung, cũng là một thứ thuộc Mộc, người khuyết Mộc nếu gặp hồ lô đẹp thì nên mua, nó vừa thuộc Mộc, vừa có thể chữa bệnh. 

Về mặt phong thuỷ học, quần áo thuộc Mộc, nhưng quan trọng nhất là tay chân thuộc Mộc, nên người khuyết Mộc rất dễ làm tay chân bị thương. Nếu bạn thường xuyên làm tay chân bị thương, tốt nhất hãy đi bít tất màu lục và đeo găng tay cùng màu. Hiện nay rất ít người đeo găng tay, bạn có thể đeo dây hoặc khăn màu lục ở cổ tay. Bạn cũng có thể nhuộm tóc màu lục, nó sẽ giúp bạn nhanh chóng tạo cảm giác mới mẻ cho người khác và vận may của bạn cũng sẽ đến theo. 

Người khuyết Mộc nên đến chợ phố chứ không đến các siêu thị. Trên mặt đất của chợ phố có rất nhiều Thuỷ, mà Thuỷ sinh Mộc. Khi bạn đến nơi bán rau quả thì đó chính là nơi rất giàu Mộc. Các loại hàng khô như nấm đông cô, gừng… đều là Mộc khô, bởi vậy ngoài chỗ bán thịt không có nhiều Mộc ra thì cả chợ phố đều có rất nhiều Thuỷ Mộc. 

Hàng ngày bạn đều đọc báo là Mộc. Nhưng bạn mua báo ở sạp báo và đặt báo có ý nghĩa khác nhau. 

Bạn mua báo là lấy Mộc, tức là hàng ngày bạn phải ra sạp báo mua về, còn đặt báo thì hàng ngày có người đưa báo đến tận nhà, tức là hàng ngày có người đem Mộc đến nhà bạn. So sánh ra thì đương nhiên hàng ngày có người đưa Mộc đến cho bạn sẽ tốt hơn, nên đặt báo nhận được nhiều vận Mộc hơn là tự đi mua báo.

Tất cả những công trình kiến trúc thẳng đứng hình vuông đều thuộc Mộc, công trình kiến trúc hình tháp, tức nóc toà nhà có một thiết kế hình tam giác nhọn thì toà nhà đó thuộc Hoả. Công trình kiến trúc hình tròn thuộc Kim, công trình kiến trúc có thiết kế hình gợn sóng thuộc Thuỷ. 

Về Ngũ hành, người thuộc Mộc nên đến công viên và cần biết vườn hoa gần nhất ở đâu, tốt nhất là yêu thích nghiên cứu công viên và cây cối hoa cỏ. 

PHÉP CỬU CUNG PHI TINH 

Rất nhiều độc giả có câu hỏi là mình cần Mộc, nhưng người nhà lại kỵ Mộc, vậy nhà cửa nên bài trí như thế nào? Nếu trong nhà bày rất nhiều Mộc thì chẳng phải là ảnh hưởng không tốt đến thành viên khác trong nhà hay sao? 

Thực ra đây là vấn đề mà mọi gia đình đều sẽ đối mặt, bởi mỗi thành viên gia đình đều có bát tự và ngũ hành khác nhau. Muốn giải quyết vấn đề này, trước hết phải sắp xếp đồ nội thất bằng các kỹ xảo phong thuỷ. 

Khi nói đến việc sắp xếp không gian, trước tiên bạn cần học phép Cửu tinh phi phục (bay và nấp), hay còn gọi là Thước đo trời chín chín tám mươi mốt bước. Đây là một lý thuyết rất quan trọng trong phong thuỷ học. Không hiểu lý thuyết này thì không bao giờ tìm được bí mật của không gian. 

Bạn cần ghi nhớ phương pháp phi phục (bay và nấp) của Phi tinh (sao bay) trong Thước đo trời tám mươi mốt bước. Thứ tự bay như ở hình vẽ trên (Sơ đồ thứ tự phi phục của Cửu tinh, tức là bắt đầu từ bước thứ nhất ở chính giữa, bay đến bước thứ hai ở phía dưới phải, sau đó bay đến bước thứ ba, lần lượt bay đến bước thứ chín ở phía trên trái. 

Trên đây là thứ tự của Phi tinh Cửu cung, là trạng thái đo sự phi phục (bay và nấp) của các sao trên trời. Bạn có thể tham khảo các tác phẩm về phong thuỷ khác để hiểu sâu hơn về kết cấu và tác dụng của Phi tinh Cửu cung.

Bạn giơ bàn tay của mình lên. Khi ngón trỏ, ngón giữa và ngón áp út xếp liền nhau thì sẽ xuất hiện chín ô vuông. Sau khi ghi lại thứ tự của Phi tinh, bạn không cần dùng bút viết mà có thể ấn ngón cái lên lên ô giữa ở ngón giữa, sau đó lần lượt bay từ ô thứ nhất ở chính giữa đến ô thứ chín theo thứ tự trong sơ đồ. 

HẬU THIÊN BÁT QUÁI 

Nếu ô ở chính giữa là 5 thì theo thứ tự của Phi tinh trong sơ đồ (Sơ đồ thứ tự phi phục của Cửu tinh), sẽ biến thành hình sau (hình Hậu thiên Bát quái). 

CỬU CUNG CỦA QUẺ DỊCH 

Đây là một ô Cửu cung. Chúng ta định tám phương vị gồm Đông, Nam, Tây, Bắc, Đông Nam, Tây Nam, Đông Bắc, Tây Bắc, đây chính là Cửu cung của quẻ Dịch. 

Cửu cung của quẻ Dịch cho chúng ta biết mỗi phương vị đại diện cho một thành viên gia đình. Cha ở phía Tây Bắc, gọi là quẻ Càn, Càn là Trời, thời xưa đại diện cho Hoàng đế. 

Phía Tây Nam là quẻ Khôn, đại diện cho mẹ. 

Phía Đông là quẻ Chấn, đại diện cho trưởng nam. 

Phía Bắc là quẻ Khảm, đại diện cho thứ nam. 

Phía Đông Bắc là quẻ Cấn, đại diện cho út nam. 

Phía Đông Nam là quẻ Tôn, đại diện cho trưởng nữ. 

Phía Nam là quẻ Ly, đại diện cho thứ nữ. 

Phía Tây là quẻ Đoài, đại diện cho út nữ. 

Bạn thuộc vai vế nào trong các thành viên gia đình thì bạn sẽ tập trung và vận động ở vị trí đại diện cho bạn. 

Do đó, bà chủ gia đình vận động ở phía Tây Nam có thể hấp thu được nhiều Mộc nhất, vì phía Tây Nam đại diện cho bà chủ gia đình (tức người

mẹ). Nếu bạn là trưởng nam, bạn sẽ hấp thu hành của bạn ở phía Đông. Nói cách khác, khi bạn ở trong một môi trường có Mộc, bạn phải lựa chọn phương vị đại diện cho bạn để hấp thu nhiều Mộc nhất. 

PHÉP ĐỔI VẬN BẰNG QUẺ DỊCH 

Bạn nên bài trí trong nhà như thế nào? 

Thí dụ con trai thứ hai của bạn khuyết Kim, phía Bắc đại diện cho thứ nam, bạn để hết mọi vật sắc nhọn như rìu, cưa ở phía Bắc, tức là bạn đặt hành mà con trai thứ của bạn cần ở phương vị đại diện cho nó, như vậy những người khác sẽ không bị ảnh hưởng. Đó là khi bạn muốn bài trí ở nơi dùng chung, thí dụ phòng khách. 

Nếu thuần tuý bài trí trong phòng con trai thứ, thí dụ nó khuyết Kim, bạn bố trí toàn bộ căn phòng thành ngũ hành thuộc Kim thì sẽ có lợi cho nó. 

Nhưng nếu bạn cần bài trí cho một số không gian dùng chung để sinh vượng ngũ hành cho mọi thành viên trong gia đình thì hãy thực hiện, bài trí ở các phương vị khác nhau cho từng thành viên, hoặc dùng phương pháp này để quyết định một đồ vật nào đó nên được đặt ở vị trí nào. 

Chẳng hạn bạn là trưởng nam trong gia đình, quẻ Chấn đại diện cho bạn nằm ở phía Đông. Nếu bạn khuyết Mộc, bạn bài trí các vật có màu lục ở phía đông đại sảnh, mà những vật bài trí này không hề ảnh hưởng đến những thành viên khác, bởi phía Đông là vị trí đại diện cho cá nhân bạn. 

Do đó ở bất cứ chỗ nào, kể cả ở đại sảnh, phòng vệ sinh hoặc nhà bếp, bạn cũng đều có thể ngăn thành chín ô, sau đó đặt những đồ vật phù hợp với hành của bạn trong ô đại diện cho bạn. 

Nếu là trưởng nam, bạn phải tranh thủ tăng cường hành Mộc, có thể kê một giá sách ở đại sảnh để nhận được thật nhiều Mộc. 

Người khuyết Mộc cần biết rằng, giá sách là Mộc, phòng vệ sinh là Thuỷ, phòng bếp là Hoả.

Chỗ đặt cây cối hoa cỏ trong nhà là Mộc nên ban công là Mộc, chậu hoa là Mộc, vườn sau nhà đương nhiên cũng là Mộc. 

Rất nhiều gia đình không có vườn hoa hoặc ban công, chỗ nhiều Mộc nhất trong nhà là giá sách. Người khuyết Mộc phải tranh thủ kê giá sách trong nhà, vì mỗi gia đình đều phải có phòng vệ sinh và nhà bếp, nhưng chưa chắc có vườn hoa và giá sách. 

Thứ đến là trong nhà phải có bàn đọc sách. Người khuyết Mộc kê giá sách và bàn đọc sách ở phương vị đại diện cho mình là có thể bổ sung được cho hành bị khuyết. Phương pháp này chỉ đơn giản là bố trí ở phương vị đại diện cho bạn, giúp bạn nhanh chóng hành vận. 

Ở thí dụ vừa rồi, con trai thứ khuyết Kim nên để rìu, cưa ở phía Bắc có lợi cho nó, nhưng nếu bạn để rìu, cưa ở phía Nam thì con gái thứ hai sẽ vô tình nhận được rất nhiều Kim, nếu nó kỵ Kim thì một đống rìu, cưa hàng ngày sẽ không để cho nó yên. 

Có một người mẹ, phía Tây Nam đại diện cho người mẹ là ban công, ban công thuộc Mộc, vốn rất có lợi cho chị, nhưng chị lại dùng ban công để đặt đồ sắt và dụng cụ, kết quả chị đã phá hoại và lãng phí Mộc tốt nhất. 

Nếu muốn bài trí cho phòng riêng của mình, ban không cần phải tính toán phương vị nào trong phòng thuộc về bạn. Bạn trang trí hết cả căn phòng bằng màu lục và gỗ thì dù phương vị nào cũng hấp thu được hành Mộc. 

Nhưng nếu hai người cùng ở một căn phòng, thí dụ trưởng nam khuyết Mộc, thứ nam khuyết Kim thì bạn cần áp dụng phương pháp, chia căn phòng thành chín ô, trưởng nam khuyẽt Mộc thì bạn kê giá sách và bàn đọc sách ở phía đông, tuy đó không hẳn là vị trí sao Văn Xương, nhưng chí ít cũng có thể giúp trưởng nam có đủ ngũ hành và sức khỏe tốt. 

Thứ nam cần hành Kim nên bạn đặt đồ kim loại ở phía bắc căn phòng sẽ giải quyết được vấn đề khuyết các hành khác nhau.

Nếu hai người có ngũ hành trái ngược nhau ở cùng một phòng thì do ngũ hành của hai người bổ sung cho nhau nên về cơ bản cách bài trí trong phòng, thí dụ màu tường, không cần phải đặc biệt chú trọng một hành nào đó. 

Nhưng nếu hai người tuy ở cùng nhưng một người trong đó thường xuyên ở trong phòng, còn người kia thì chỉ ở trong thời gian ngắn thì bạn căn cứ theo tỷ lệ ở để phối hợp ưu ái cho người thường xuyên ở trong phòng. 

Bạn cũng có thể căn cứ vào nhu cầu cá biệt, thí dụ một thành viên nào đó gặp vấn đề lớn, bạn hãy áp dụng linh hoạt để giúp cho thành viên có nhu cầu đặc biệt đó vượng hơn. 

Khi bài trí bạn cần nhớ phải đo chính xác phương vị, đặc biệt đồ nội thất càng nhỏ thì càng phải đo cẩn thận, không được để sai vị trí, nếu không sẽ phản tác dụng. 

PHÉP ĐỔI VẬN BẰNG TRẠCH BÀN 

Ngoài cách tìm phương vị đại diện cho mình bằng quẻ Dịch, dưới đây là phương pháp đổi vận theo phong thuỷ thứ hai, đó là căn cứ vào trạch bàn để tìm vị trí có Mộc trong nhà. 

Trong nhà bạn phương hướng nào có nhiều Mộc nhất? Bạn sẽ nói là phương đông. Nhưng có phải phía đông nhà mỗi người đều có nhiều Mộc nhất? Câu trả lời là không phải. 

Mỗi căn nhà đều có một vị trí có rất nhiều Mộc. Phía đông cố nhiên là Mộc vị trên phạm vi lớn, nhưng tuỳ vào toạ hướng, mỗi căn phòng cũng có một phương vị thuộc Mộc khác, phương vị này thường không thầy phong thuỷ nào tiết lộ. Khi thầy phong thuỷ lấy thù lao của khách, thầy sẽ dùng la bàn để tìm Toạ Hướng đơn vị, sau đó tính xem bài trí ở phương vị nào trong phòng là có lợi cho chủ nhà. 

Thế nên bạn sẽ lấy làm lạ là thầy phong thuỷ không hề bài trí ở phía đông nhưng tại sao lại có thể tăng thêm vận Mộc?

Bởi mỗi ngôi nhà đều tiềm ẩn một vị trí có rất nhiều Mộc. Bạn học phương pháp sau đây sẽ có thể tìm được vị trí trong nhà có nhiều Mộc nhất. Bạn chỉ cần tăng cường bài trí vật có liên quan đến Mộc ở vị trí đó là có thể tăng thêm rất nhiều vận Mộc. 

Nếu bạn biết ngôi nhà mình ở thuộc loại nhà nào thì sẽ có thể biết Mộc vị ẩn trong nhà nằm ở đâu. 

Làm thế nào để xác định ngôi nhà mình ở thuộc loại nhà nào? Trước tiên bạn phải tìm xem ngôi nhà “toạ” ở phương vị nào, hướng về phương vị nào. 

Bạn hãy bước ra ngoài cửa chính, nhìn về phía cửa chính rồi dùng la bàn tìm xem nhà mình “toạ” trên phương vị nào. Thí dụ nhà bạn là toạ bắc hướng nam. Phía bắc là Khảm, nên đơn vị toạ bắc hướng nam được gọi là Khảm trạch (nhà thuộc quẻ Khảm). 

Cung giữa có số 5 gọi là Hậu thiên Bát quái. Trong Hậu thiên Bát quái, vị trí Khảm ở phía bắc là 1, do đó trạch bàn của Khảm trạch từ 1 bay vào cung giữa. 

Xét theo Phi tinh (sao bay), chữ “tứ” (bốn) đại diện cho sao Văn Khúc. Phương vị của chữ “tứ” này chính là phương vị có rất nhiều Mộc mà trong nhà không ai biết. 

Tìm ra sao Văn Khúc trong nhà bạn nằm ở phương vị nào là bạn đã tìm được vị trí của Mộc trong nhà, tức là đã tìm được vận nhà của bạn. 

Lấy một thí dụ. Nhà bạn toạ ở tây, phía tây là quẻ Đoài, tức là “thất” (bảy), nên từ cung trung của “bảy” được vị trí của chữ “tứ” (bốn) đại diện cho Mộc. 

Sơ đồ Phi tinh của Đoài trạch (nhà ở vị trí quẻ Đoài) 

Như vậy bạn sẽ biết phía Tây Nam chính là Mộc vị trong nhà.

Bạn hãy ghi lại toàn bộ sơ đồ các Phi tinh từ 1 đến 9 là biết được sao Văn Khúc trong mỗi ngôi nhà nằm ở phương vị nào. Những sơ đồ này rất hữu dụng. 

Bạn chỉ cần đặt thứ thuộc Mộc có màu lục ở vị trí sao Văn Khúc là có thể nhận được rất nhiều Mộc. 

Khi tìm phương vị bạn phải dùng la bàn, nếu không sẽ không thể tìm đúng phương vị. Bạn muốn học cách đổi vận theo phong thuỷ thì la bàn là công cụ không thể thiếu. 

BÍ MẬT KHÔNG ĐƯỢC TIẾT LỘ 

Nếu bạn sống trong nhà cao tầng thì nên dùng toạ hướng của toà nhà hay là dùng toạ hướng của đơn vị mình để tính? Đây là một bí mật không được tiết lộ trong giới thuật số. 

Trong xã hội hiện đại, khoảng từ tầng một đến tầng năm là chịu ảnh hưởng của từ trường mặt đất, do đó tầng một đến tầng năm, kể cả tầng hầm, đều lấy toạ hướng của toà nhà làm toạ hướng của đơn vị. Đơn vị từ tầng sáu trở lên thì lấy phương hướng cửa chính của đơn vị làm toạ hướng. 

Nếu bạn sống trong nhà kiểu tây thì việc tìm toạ hướng rất đơn giản, cửa chính của bạn chính là hướng của ngôi nhà. 

Khi tìm được phương vị mà nhà mình toạ, bạn đặt con số đại diện cho phương vị đó trong Hậu thiên Bát quái vào cung giữa và sắp xếp thứ tự của Phi tinh Cửu cung là tìm được số 4 đại diện cho sao Văn Khúc nằm ở vị trí nào. Vị trí đó chính là phương vị có nhiều Mộc nhất trong nhà. 

Bạn phải đứng ngoài cửa chính để đo thì mới tìm được phương vị chính xác. Nếu bạn đứng chính giữa nhà thì vị trí bạn đứng có thể có sai lệch, nên bạn phải đứng ngoài cửa chính mới có thể tìm được phương vị nhà từ góc độ cân bằng với cửa chính. Bạn chĩa la bàn về phía cửa chính rồi nhìn phía trước của la bàn xem đó là quẻ nào, sau đó cho con số đại diện cho quẻ đó bay vào cung giữa là biết ngay được sao Văn Khúc của ngôi nhà này nằm ở vị trí nào.

Trong quá khứ, khi bạn hành vận, bạn sẽ đặt một chậu hoa vào vị trí Mộc đó mà không hiểu lý do tại sao. Khi bạn hành vận suy, bạn lại dời chậu hoa đó đi và cũng không rõ lý do. Vị trí đó cũng là vị trí mà bạn thích để báo chí đã xem nhất, và đó chính là bí mật của người khuyết Mộc. 

Bạn phải hiểu rõ rằng sao Văn Khúc ở vị trí số 4 đại diện cho Mộc. Nếu bạn khuyết một hành khác thì cần tìm ra phương vị đại diện cho hành đó. 

Bạn có thể làm một thí nghiệm. Thí dụ nhà bạn tọa bắc hướng nam, phía Đông Bắc là Mộc vị của bạn. Đặt chậu hoa ở cả tám phương vị trong nhà, bạn sẽ nhận thấy chậu hoa ơ phía bắc rực rỡ nhất. 

Nhưng khi bạn hành vận suy, chậu hoa ở phía Đông Bắc sẽ héo úa nhanh nhất, điều đó cho thấy Mộc vị của ngôi nhà có vấn đề, tức là phong thủy của ngôi nhà đó không hợp với bạn. 

Bạn mua một cây trúc khai vận thật đẹp và đặt cẩn thận ở Mộc vị trong nhà. Nếu bạn nhận thấy lá trúc khai vận khô héo thì có nghĩa là bát tự của bạn không những thiếu Khảm Mộc, mà còn có quá nhiều Hoả. Nếu cây trúc đó bị nấm thì có nghĩa Thuỷ trong nhà bạn quá nhiều. 

Cây trúc đó mọc đẹp cho thấy bạn có vận Mộc rất tốt. Mọc không tốt thì cho thấy vận khí của bạn không tốt. Do đó đặt một cây cảnh ở phương vị thuộc Mộc trong nhà sẽ có thể trắc nghiệm được phong thuỷ trong nhà bạn có Mộc hay không. 

Bạn phải chú ý, phương vị này được xét theo phương vị của cả ngôi nhà chứ không chỉ riêng căn phòng của bạn. Sau khi tìm được phương vị có Mộc, bạn dùng phương vị đó làm phòng ngủ của mình là tốt nhất. Một số người cảm thấy từ khi thay đổi vị trí ngủ thì vận trình thay đổi lớn, chính là từ lý do này. 

Phương pháp đo phương hướng của ngôi nhà 

Bạn muốn tìm phương hướng nhà mình, trước hết phải cầm la bàn, Khi đo không được đứng ở chính giữa nhà mà phải ra ngoài nhà, đứng cách cửa

chính ba bước đối diện với nhà mình để đo, như vậy có thể tìm được tọa vị của nhà 

Nếu cần Mộc, bạn phải chọn đơn vị ở phía Đông Bắc trong toà nhà để kinh doanh, vì đơn vị đó có nhiều Mộc nhất. Nhưng nếu bạn kỵ Mộc mà lại lựa chọn đơn vị có nhiều Mộc nhất trong toà nhà để kinh doanh thì cơ hội thành công của bạn sẽ giảm đi. 

Trước hết, bạn phải tìm xem đơn vị mình có toạ lạc ở vị trí có nhiều Mộc nhất trong toà nhà hay không. Bạn tính toán Phi tinh theo toạ hướng của cả toà nhà là biết đơn vị mình có Mộc hay không. Sau đó bạn dùng toạ hướng của đơn vị mình để tính Phi tinh, tìm xem bạn có ngủ ở phương vị Mộc hay không. Nếu đáp án của bạn hoàn toàn là “có” thì bạn đã nhận được rất nhiều vận Mộc, tức là thực ra bạn không cần phải đổi vận nữa. 

VẬN MỘC CỦA SAO NĂM 

Phương vị được tìm theo phương pháp trên là Mộc vị có tính vĩnh cửu trong đơn vị, không thay đổi theo thời gian. 

Nhưng phương pháp này không khoa học, vì Mộc vị mỗi năm đều thay đổi theo thế vận, giống như vận trình và thời vận của con người thay đổi hàng năm. Do đó ngoài cách tìm phương vị của toà nhà bằng la bàn, cũng có thể xác định đâu là phương vị của Mộc theo Phi tinh của mỗi năm. 

Phương hướng của toà nhà không thay đổi, nhưng sao năm của mỗi năm lại khác nhau, do đó mỗi năm có phương hướng ngũ hành khác nhau. Đồ vật phong thuỷ hàng năm đều căn cứ vào sao năm để xác định phương vị nào đặt đồ vật nào. 

Thí dụ năm 2010, sao Bát Bạch bay vào cung giữa, dùng sơ đồ Phi tinh để tính, Mộc tinh của năm 2010 bay đến phương bắc. Ở đây chỉ phương bắc của bất kỳ không gian nào, tức là từ không gian lớn của cả toà nhà cho đến không gian nhỏ trong căn phòng, Mộc vị đó đều ở phía bắc. 

Do đây là phương vị thay đổi mỗi năm, nên chính xác hơn. Năm 2011, Mộc ở phía Tây Nam, năm 2012, Mộc đến phía chính đông.

VẬN DỤNG CHÍNH XÁC PHONG THUỶ NGŨ HÀNH 

Một số người sẽ hỏi: “Tháng có thể dùng Phi tinh (sao bay) để tính phương vị không?”, hoặc sẽ hỏi: “Ngày, giờ có thể dùng Phi tinh để tính không?”. 

Câu trả lời là bất kể năm, tháng, ngày hay giờ đều có thể tính phương vị của Phi tinh. Nhưng vấn đề là sao bay của bạn quá nhiều thì sẽ gây rối loạn. Do đó, tìm được sao năm đã quá đủ. Nếu muốn tính sao tháng và sao ngày thì mỗi ngày bạn đều phải di chuyển đồ vật trong nhà, đó là điều phi thực tế. 

Con người không thể bị phong thuỷ quay lại kiểm soát sinh hoạt thường ngày, đó là thứ nhất. 

Thứ đến là bí mật của ngũ hành, đó là giúp mỗi hành của bạn đều được điều hoà. Ý nghĩa của mệnh khuyết là bạn cần một hành nào đó hơn cả, nhưng không có nghĩa là bạn coi bốn hành còn lại là thù địch, do đó bạn đừng làm quá, không cần vứt bỏ mọi loại đồ kim loại, cũng không phải cứ nhìn thấy Kim là quay đầu đi hướng khác. 

Ý nghĩa của khuyết Mộc là bạn cần nhiều Mộc hơn về tỷ lệ, nhưng không có nghĩa là sinh ra oán hận đối với các hành khác, mọi thứ đều phải đúng mức. 

6

2

1



CÁC NĂM MÀ SAO CỬU TỬ VÀO CUNG GIỮA 

Năm 2000 Canh Thìn 

Năm 2009 Kỷ Sửu  

Năm 2018 Mậu Tuất 

Năm 2027 Đinh Mùi 

Năm 2036 Bính Thìn 

Năm 2045 Ất Sửu  

Năm 2054 Giáp Tuất 

Năm 2063 Quý Mùi 

Năm 2072 Nhâm Thìn  

Năm 2081 Tân Sửu 

5

1

9



CÁC NĂM MÀ SAO BÁT BẠCH VÀO CUNG GIỮA 

Năm 2002 Nhâm Ngọ  

Năm 2011 Tân Mão  

Năm 2020 Canh Tý 

Năm 2029 Kỷ Dậu 

Năm 2038 Mậu Ngọ  

Năm 2047 Đinh Mão  

Năm 2056 Bính Tý 

Năm 2065 Ất Dậu 

Năm 2074 Giáp Ngọ  

Năm 2083 Quý Mão 

4

9

8



CÁC NĂM MÀ SAO THẤT XÍCH VÀO CUNG GIỮA 

Năm 2002 Nhâm Ngọ 

Năm 2011 Tân Mão  

Năm 2020 Canh Tý 

Năm 2029 Kỷ Dậu 

Năm 2038 Mậu Ngọ  

Năm 2047 Đinh Mão  

Năm 2056 Bính Tý 

Năm 2065 Ất Dậu 

Năm 2074 Giáp Ngọ  

Năm 2083 Quý Mão 

3

8

7



CÁC NĂM MÀ SAO LỤC BẠCH VÀO CUNG GIỮA 

Năm 2003 Quý Mùi  

Năm 2012 Nhâm Thìn 

Năm 2021 Tân Sửu 

Năm 2030 Canh Tuất 

Năm 2039 Kỷ Mùi  

Năm 2048 Mậu Thìn 

Năm 2075 Ất Mùi 

Năm 2066 Bính Tuất 

Năm 2057 Đinh Sửu  

Năm 2084 Giáp Thìn

2

7

6



CÁC NĂM MÀ SAO NGŨ HOÀNG VÀO CUNG GIỮA  

Năm 2004 Giáp Thân  

Năm 2013 Quý Tỵ 

Năm 2022 Nhâm Dần 

Năm 2031 Tân Hợi 

Năm 2040 Canh Thân  

Năm 2049 Kỷ Tỵ 

Năm 2058 Mậu Dần 

Năm 2067 Đinh Hợi  

Năm 2076 Bính Thân 

Năm 2085 Ất Tỵ 

1

6

5



CÁC NĂM MÀ SAO TỨ LỤC VÀO CUNG GIỮA 

Năm 1996 Bính Tý  

Năm 2005 Ất Dậu 

Năm 2014 Giáp Ngọ 

Năm 2023 Quý Mão 

Năm 2032 Nhâm Tý 

Năm 2041 Tân Dậu 

Năm 2050 Canh Ngọ

Năm 2059 Kỷ Mão 

Năm 2068 Mậu Tý 

Năm 2077 Đinh Dậu 

9

5

4



CÁC NĂM MÀ SAO TAM BÍCH VÀO CUNG GIỮA 

Năm 1997 Đinh Sửu  

Năm 2006 Bính Tuất 

Năm 2015 Ất Mùi 

Năm 2024 Giáp Thìn 

Năm 2033 Quý Sửu 

Năm 2042 Nhâm Tuất 

Năm 2051 Tân Mùi 

Năm 2060 Canh Thìn  

Năm 2069 Kỷ Sửu 

Năm 2078 Mậu Tuất 

8

4

3



CÁC NĂM MÀ SAO NHỊ HẮC VÀO CUNG GIỮA 

Năm 1998 Mậu Dần  

Năm 2007 Đinh Hợi  

Năm 2016 Bính Thân 

Năm 2025 Ất Tỵ 

Năm 2034 Giáp Dần  

Năm 2043 Quý Hợi  

Năm 2052 Nhâm Thân  

Năm 2061 Tân Tỵ 

Năm 2070 Canh Dần  

Năm 2079 Kỷ Hợi 

3

8

7



CÁC NĂM MÀ SAO NHẤT BẠCH VÀO CUNG GIỮA 

Năm 1999 Kỷ Mão  

Năm 2008 Mậu Tý  

Năm 1017 Đinh Dậu  

Năm 2026 Bính Ngọ 

Năm 2035 Ất Mão  

Năm 2044 Giáp Tý  

Năm 2053 Quý Dậu  

Năm 2062 Nhâm Ngọ 

Năm 2071 Tân Mão  

Năm 2080 Canh Tý

Tận dụng sinh khí của mùa thu

NHẬN BIẾT VỀ NGŨ HÀNH 

Trước khi học Bát tự, trước hết chúng ta cần có khái niệm rõ ràng về hành Mộc. 

Ý nghĩa của khuyết Mộc không phải là bạn chỉ cần hành Mộc, một số người khuyết Thuỷ Mộc, một số người khuyết Mộc Hoả, một số người thậm chí khuyết Mộc còn khuyết cả Kim. 

Do đó, tôi hướng dẫn bạn cách lấy hành Mộc, nhưng không hướng dẫn bạn cách tránh các hành khác, bởi có thể bạn cũng cần thêm một hành nào đó. 

Bạn đọc muốn học cách đổi vận theo mệnh khuyết, trước hết phải hiểu tầm quan trọng của Mộc đối với mình. 

Bạn phải biết rằng tóc, chân tay, xương đều thuộc Mộc. 

Nếu khuyết Mộc, bạn hãy nhuộm một lọn tóc thành màu lục, nó sẽ mang lại cho bạn một cảm giác rất thời đại. 

Bạn cũng có thể đổi kính mắt thành màu lục, nó cũng sẽ mang lại cho bạn một cảm giác mới mẻ, bạn dành chút công sức cho việc ăn vận là đã có thể giúp mình hành vận. 

Bạn phải lưu ý chữ “tứ” (bốn) và chữ “Dần”, hai chữ này đều là Mộc Hoả. 

Chữ “tuyển” (lựa chọn) vốn có rất nhiều Mộc, vì chữ “Tốn” trong đó là quẻ Mộc. Cùng là quẻ tốn thì có cùng một hành không? Có, vì cùng thuộc Mộc! 

Bạn cũng hay quên một chữ, đó là chữ “Uyển”, Uyển tức là Mão, chữ này có rất nhiều Mộc. 

Một chữ khác rất nhiều Mộc là chữ “Dật” (nhàn hạ), vì trong chữ này có chữ “Thổ” (thỏ). 

Người khuyết Mộc mà kỵ Kim thường gặp một cạm bẫy, đó là trong nhà dán rất nhiều chữ “Cát”, Cát tức là “Kê”, đại cát tức là đại kê. Những người

sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 8 tháng 11 không nên dán chữ “Đại Cát” trong nhà, chữ này thù địch với bạn, nguyên nhân khiến bạn hành vận suy rất có khả năng là đầu giường dán chữ Đại Cát. 

Trong các loại thực vật thì cây đại cát (quýt), điếu chung (Hoa chuông) là những loài cây thuộc Kim. 

SỰ TƯƠNG SINH, TƯƠNG KHẮC CỦA NGŨ HÀNH 

Sự đối ứng giữa ngũ hành và trời 

TRỜI 

Ngũ hành 

Mộc 

Hoả 

Thổ 

Kim 

Thủy

 

Phương vị 

Đông 

Nam 

Trung 

Tây 

Bắc

 

Mùa 

Xuân 

Hạ 

Thịnh Hạ 

Thu 

Đông

 

Khí hậu 

Gió 

Nóng 

Ẩm 

Khô 

Rét

 

Tinh tú 

Tuế 

Huỳnh Hoặc 

Trấn 

Thái 

Dương

Thần

 

Số sinh thành 

6

 

Sự đối ứng giữa ngũ hành và đất 

ĐẤT 

Ngũ hành 

Mộc 

Hỏa 

Thổ 

Kim 

Thủy

 

Chủng loại 

Thảo mộc 

Hỏa 

Thổ 

Kim 

Thủy

 
 

Loài vật 

Gà 

Dê 

Bò 

Ngựa 

Heo

 

Ngũ cốc 

Mạch 

Nhiệt 

Tắc 

Đạo 

Đậu

 

Âm 

Giác 

Vi 

Cung 

Thương 

Vu

 

Sắc 

Xanh 

Đỏ 

Vàng 

Trắng 

Đen

 

Vị 

Chua 

Đắng 

Ngọt 

Cay 

Mặn

 

Mùi 

Khai 

Khét 

Thơm 

Tanh 

Thối

 

Sự đối ứng giữa ngũ hành và người

NGƯỜI 

Tạng 

Can 

Tâm 

Tì 

Phế 

Thận

 

Khiếu 

Mắt 

Lưỡi 

Miệng 

Mũi 

Tai

 

Thân thể 

Gân 

Mạch 

Thịt 

Da lông 

Xương

 

Tiếng 

Thở 

Cười 

Hát 

Khóc 

Rên

 

Tâm trạng 

Giận 

Mừng 

Suy nghĩ 

Lo âu 

Sợ hãi

 

Biến động 

Nắm 

Quấy 

La 

Ho 

Ngủ

 

Vị trí 

Nắm 

Quấy 

La 

Ho 

Ngủ

 

Vị trí bị bệnh 

Cổ gáy 

Ngục 

Thơm 

Tanh 

Thối

 

VƯỢNG, TƯỚNG, HƯU, TÙ, TỬ CỦA NGŨ HÀNH 

Ngũ hành chu du khắp bốn mùa, bốn mùa rét, ấm, khô, ẩm khác nhau, ngũ hành cũng chịu ảnh hưởng, sinh ra biến đổi vượng suy lên xuống, trạng thái biến đổi này được gọi là vượng, tướng, hưu, tù, tử. Ở đây lấy Mộc làm thí dụ để thuyết minh.  

Trạng thái của ngũ hành trong bốn mùa 

Xuân 

Mộc vượng 

Hoả tướng 

Thủy hưu 

Kim tù 

Thổ tử

Hạ 

Hoả vượng 

Thổ tướng 

Mộc hưu 

Thủy tù 

Kim tử

Thu 

Kim vượng 

Thủy tướng 

Thổ hưu 

Hoả tù 

Mộc tử

Đông 

Thủy vượng 

Mộc tướng 

Kim hưu 

Thổ tù 

Hoả tử

Bốn mùa 

Thổ vượng 

Kim tướng 

Hoả hưu 

Mộc tù 

Thủy tử

 

PHƯƠNG PHÁP BỐ CỤC ĐƠN GIẢN 

Ở trên đã đề cập một vấn đề, đó là thí dụ bạn khuyết Mộc thì nên đặt rất nhiều đồ vật có màu lục trong nhà, nhưng chồng và con bạn đều kỵ Mộc thì những đồ vật đó có gây bất lợi cho họ không? 

Nếu hai con trai của bạn đều khuyết Mộc, bạn cho chúng ở cùng một phòng, sau đó bố trí cả căn phòng thành màu lục, trước cửa sổ đặt cây cảnh, đó là bố cục tốt nhất. 

Nếu bạn muốn đặt ở chỗ dùng chung, chẳng hạn đại sảnh hoặc phòng vệ sinh, thì cách làm là dùng các phương vị khác nhau của Cửu cung để đại diện cho các thành viên khác nhau trong gia đình. Thí dụ người mẹ khuyết Mộc thì phải đặt chậu hoa cỏ ở phía Tây Nam. Đặt ở phương vị này sẽ không ảnh hưởng đến các thành viên khác trong gia đình.

Phần Thời không hoàng kim đoạn, cũng đã hướng dẫn cách căn cứ việc ngôi nhà thuộc loại nhà nào để tìm ra phương vị có Mộc trong mỗi ngôi nhà, phương vị này có thể ở phía tây, nhưng có rất nhiều Mộc. 

Sau khi bạn tìm được phương vị này thì không cần phải trang trí nhà cửa ngay, bạn chỉ cần đặt ở đó một chậu hoa thì có thể có hành Mộc trợ vượng. 

Nếu hoa mà bạn trồng ở phương vị đó đều chết, bạn có thể treo một cây tiêu gỗ ở đó. 

Ngoài treo tiêu, bạn còn có thể treo mõ ở vị trí đó, sau đó thường xuyên gõ mõ. 

Bồ Tát ở phương đông là Dược Sư Phật. Người khuyết Mộc phần lớn đều thờ sai Bồ Tát, lý do là các gia đình thường thờ Quan Âm Bồ Tát, đây là một sai lầm của người khuyết Mộc. 

Quan Âm là Bồ Tát ở phương tây, lệ thuộc vào Phật A Di Đà, do đó Quan Âm Bồ Tát đại diện cho phương tây, Ngũ hành thuộc Kim. 

Do không phải ai cũng cần Kim, nên người khuyết Mộc thường đặt thêm chậu trúc phú quý ở bên cạnh Quan Âm mà không rõ lý do, lý do là Kim của Quan Âm rất mạnh nên cần phải đặt thêm vận Mộc để cân bằng. 

Đối với người khuyết Mộc, nên đặt tượng Dược Sư Phật trong nhà. Người khuyết Mộc nếu muốn thờ Quan Âm thì không dùng tượng Quan Âm bằng sứ trắng, vì kiểu tượng này có rất nhiều Kim. 

TRI THỨC CƠ BẢN VỀ BÁT TỰ VÀ TỨ TRỤ 

Sau đây là cách tìm Bát tự và Đại vận, vận trình hàng năm cũng như tìm cung mệnh của mình. 

Trước hết, bạn phải học cách xếp Bát tự, phải ôn lại mười Thiên can. Theo lý thuyết: 

Nam giới thuộc dương tính, gọi là mệnh Càn, tức là “chính” (dương).

Nữ giới thuộc âm tính, gọi là mệnh Khôn, tức là “phụ” (âm). 

Nam giới thuộc dương, nếu can ngày của năm sinh là âm tính thì (dương) (dương) = (dương), Bát tự sắp xếp theo phương pháp suy xuôi. 

Nam giới thuộc dương, nếu can ngày của năm sinh là âm tính thì (âm) (dương) = (âm), Bát tự sắp xếp theo phương pháp suy ngược. 

Nữ giới thuộc âm, nếu can ngày của năm sinh là dương tính thì (âm) (dương) = (âm), Bát tự sắp xếp theo phương pháp suy ngược. 

Nữ giới thuộc âm, nếu can ngày của năm sinh là âm tính thì (âm) (âm) = (dương), Bát tự sắp xếp theo phương pháp suy xuôi. 

Mỗi người đều có giờ, ngày, tháng, năm sinh. Chúng ta hãy chia thành tám ô như hình dưới. 

Năm Tháng Nhật nguyên Giờ 

(+) 

(+) 

+

(+) 

(-) 

-

(-) 

(-) 

+

(-) 

(+) 

-

 

Thí dụ một người sinh vào giờ Hợi ngày 4 tháng 10 năm 1961 dương lịch. Từ lịch vạn niên, được Thiên can và Địa chi của ngày 4 tháng 10 năm 1961 là “Canh Ngọ”. “Canh Ngọ” này gọi là Nhật nguyên. 

Thiên can Địa chi của tháng được xác định theo tiết khí. Căn cứ vào Nguyệt kiện của 24 tiết khí, sẽ tìm được ngày 8 tháng 9 đến ngày 8 tháng 10 dương lịch là tháng Dậu, tra lịch vạn niên Túc Diệu biết được Thiên can Địa chi của tháng Dậu là “Đinh Dậu”. 

Khi tra lịch vạn niên, có thể thấy ngày 8 tháng 9 là Bạch lộ, ngày đó là 5 giờ 27 phút giờ Mão ngày 29 âm lịch. 

Từ lịch vạn niên, tìm được năm 1961 là năm Tân Sửu, đến đây thì Thiên can Địa chi của ngày, tháng, năm đều đã tìm được. 

Muốn tìm Thiên can của giờ Hợi, cũng chỉ cần tra lịch vạn niên. Trong lịch vạn niên, có thể tìm được Thiên can của giờ Hợi. Do Nhật nguyên của

ngày sinh là Canh Kim, nên Thiên can Địa chi của giờ Hợi là Đinh Hợi, do đó Bát tự của người này như sau. 

Theo nghiên cứu Bát tự của tôi, về phương diện giờ, không cần phải chia thành “giờ Tý ngày” hay “giờ Tý đêm”, tóm lại cứ bước qua 11 giờ đêm là được tính vào giờ Tý của ngày hôm sau, cách tính này là chuẩn xác nhất, không cần chia giờ Tý thành ngày và đêm. 

Do môi trường xã hội không ngừng thay đổi, nên lý thuyết được truyền lại từ xưa chưa hẳn đã hoàn toàn phù hợp với xã hội hiện nay, bạn cần lược bỏ những lý thuyết không hợp thời, giữ lại những thứ hữu dụng. 

ĐẠI VẬN CỦA BÁT TỰ 

Bạn phải xếp Đại vận cho Bát tự nêu trên, mỗi mười năm là một Đại vận, chúng ta xếp ra Thiên can Địa chi của tám Đại vận, tức đại diện cho 80 tuổi thọ của con người. 

Xếp tám Đại vận là thuận theo yêu cầu của người bình thường. Nếu xếp quá ít thì người ta sẽ cho rằng tuổi thọ của mình rất ngắn, do đó tốt nhất bạn hãy xếp ít nhất là tám Đại vận. 

Bát tự trên đây là của nam giới thuộc Càn, tức là dương tính cho nên là “chính” (dương). 

Thiên can của năm trên là “Tân”, thuộc âm tính, tức là “Phụ” (âm), do (dương) (âm) = (âm), phương pháp sắp xếp là suy ngược. 

Suy ngược có nghĩa là đếm ngược từ ngày 4 tháng 10 đến tiết lệnh trước đó, coi mỗi ba ngày là một năm, từ đó tính xem Bát tự này khởi vận từ tuổi nào. 

Nếu Bát tự trên là nữ giới thì thuộc Khôn, tức là âm tính, là “Phụ” (âm). Thiên can là “Tân”, thuộc âm, tức là “phụ” (âm), nên (âm) (âm) = (dương), phương pháp sắp xếp là suy xuôi. 

Suy xuôi nghĩa là đếm xuôi từ ngày 4 tháng 10 đến tiết lệnh sau đó, coi mỗi ba ngày là một năm, từ đó tính xem Bát tự này khởi vận từ tuổi nào.

Bây giờ bạn hãy dùng phương pháp suy ngược để xếp Đại vận cho Bát tự trên. 

Theo lịch vạn niên, từ ngày 4 tháng 10 đếm ngược đến tiết lệnh trước đó là ngày Bạch lộ tức ngày 8 tháng 9, từ ngày 8 tháng 9 đến ngày 4 tháng 10 là 26 ngày, mỗi ba ngày là một năm, thừa ra một ngày thì không tính, thừa ra 2 ngày thì tính là một năm. Do đó 26 ngày tính là chín năm, tức Bát tự này khởi vận tức năm chín tuổi. 

(Nếu dùng phương pháp tính xuôi thì từ ngày 4 tháng 10 đếm đến tiết lệnh sau đó là Bạch lộ ngày 8 tháng 10, từ ngày 4 tháng 10 đến ngày 8 tháng 10 là bốn ngày, mỗi ba ngày là một năm, thừa ra một ngày thì không tính, thừa ra hai ngày thì tình là một năm. Vậy bốn ngày tính là một năm, tức Bát tự của người phụ nữ này khởi vận từ năm một tuổi). 

Nếu Bát tự tính bằng cách suy ngược, thì Thiên can Địa chi của mỗi Đại vận sẽ được tính ra bằng cách suy ngược theo Thiên can Địa chị của tháng sinh, tức tháng sinh là Đinh Dậu, thì Thiên can Địa chi của tháng trước đó là Bính Thân, tháng trước nữa là Ất Mùi, từ đó suy ra Đại vận của Bát tự). 

(Nếu Bát tự tính bằng cách suy thuận, thì Thiên can Địa chi của mỗi Đại vận sẽ được tính ra bằng cách suy xuôi theo Thiên can Địa chi của tháng sinh. Tức là tháng sinh là Quý Tỵ thì Thiên can Địa chi của tháng tiếp theo là Giáp Ngọ, nên Đại vận thứ nhất là Giáp Ngọ, Đại vận tiếp theo là Ất Mùi, cứ thế tiếp tục). 

Bạn cần lưu ý là tính bát tự phải tính theo tuổi thực. 

Tuổi mụ tức là tính cả thời gian còn nằm trong bụng mẹ. Ngày thụ thai chúng ta gọi là Thai nguyên. Do Bát tự có sau khi sinh, nên Bát tự không tính cả tuổi mụ. 

Vậy xem cái gì thì tính cả tuổi mụ? Diện tướng (xem tướng mặt) tính cả tuổi mụ, bởi tướng mạo của bạn đã được hình thành từ trong bụng mẹ, do đó xem diện tướng phải tính cả tuổi mụ, xem tướng bàn tay cũng phải tính cả tuổi mụ, nhưng Bát tự thì chỉ tính tuổi thực 42 

19 

29 

39 

49 

59 

69

Bính Thân 

Ất Mùi 

Giáp Ngọ 

Quý Tỵ 

Nhâm Thìn 

Tân Mão 

Canh Dần

 

Năm Tháng Nhật nguyên Giờ 

 

Can 

Can 

Can 

Can 

Chi 

Chi 

Chi 

Chi 



(+) 

(+) 

+

(+) 

(-) 

-

(-) 

(-) 

+

(-) 

(+) 

-




Dưới đây là tổng kết sáu điểm mấu chốt khi sắp xếp Đại vận của Bát tự: 

  1. Biết âm dương của Thiên can. 
  2. Biết Thiên can của ngày sinh, tức là Nhật nguyên. 
  3. Biết nguyên lý toán học: 

(dương) (dương) = (dương) 

(dương((âm) = (âm) 

(âm) (dương) = (âm) 

(âm) (âm) = (dương) 

  1. Định tháng theo tiết lệnh. 
  2. Suy xuôi/suy ngược, cứ ba ngày coi là một năm. 
  3. Bát tự tính theo tuổi thực.  

CHÍN MẬT MÃ CỦA MỘC 

Người đàn ông nêu trên sinh năm 1961, tính đến năm 2010 là 49 tuổi. 

Có hành vận hay không có nghĩa là trong Bát tự này có hành Mộc hay không? 

Chúng ta cùng ôn lại chín mật mã của Mộc:

  1. Mão 
  2. Dần 
  3. Mùi 
  4. Hợi 
  5. Thìn 
  6. Dần Hợi -> Hợp Mộc 
  7. Hợi Mão Mùi -> Cục Tam Hợp Mộc 
  8. Dần Mão Thìn -> Cục Tam Hội Mộc 
  9. Đinh Nhâm -> Hợp Mộc 

Trên đây là những chữ và tổ hợp thuộc Mộc. 

Chữ “Mão” có nhiều Mộc nhất, thứ đến chữ “Dần” chứa Mộc Hoả Thổ, chữ “Mùi” chứa Mộc Hoả Thổ, nhưng Thổ nhiều hơn, chữ “Hợi” là Hoả Thổ, chữ “Thìn” chứa Thổ Mộc Hoả. 

Chữ “Mão” toàn bộ là Mộc, trọng điểm của khuyết Mộc là nói đến chữ này, thắng bại của người khuyết Mộc cũng phụ thuộc vào chữ này. Các mật mã của Mộc khác do cũng chứa trong các hành khác nên thường xuyên biến tiết, biến tiết có nghĩa là khi những mật mã này gặp một hành khác, chúng sẽ bị ảnh hưởng và biến thành một hành khác. 

Ngoài chữ Mão, mật mã thứ hai không dễ bị biến tiết là chữ “Dần”, vì chữ “Dần gặp “Hợi” sẽ hợp Mộc, nên nó không “bán đứng” Mộc. Dần tức là hổ và mèo, người khuyết Mộc nuôi mèo có thể lập tức hành vận, lý do là mèo không “bán đứng” Mộc, nó trung thành nhất với hành Mộc.

SỰ SINH, KHẮC, HỢP, XUNG CỦA THIÊN CAN 

Quan hệ sinh khắc của thiên can 

Mười thiên can có thuộc tính ngũ hành tương ứng riêng, theo đó có thể suy ra quan hệ tương sinh tương khắc của chúng



Thiên can tương hợp 

Thiên can tương hợp mà hoá thành ngũ hành, thí dụ Giáp Kỷ hợp hoá thành Thổ, các trường hợp khác như hình vẽ



ĐỊA CHI TAM HỢP, LỤC HỢP 

Địa chi tam hợp 

Thân, Tý, Thìn tam hợp, hóa Âm Thủy. Hợi, Mão, Mùi tam hợp, hóa Dương Mộc Dần, Ngọ, Tuất tam hợp, hóa Âm Thủy. Tỵ, Dậu, Sửu tam hợp, hóa Dương Kim 

Như trong hình vẽ, ba địa chi ở ba đỉnh mỗi hình tam giác có quan hệ tương hợp, gọi là địa chi tam hợp. 

Địa chi lục hợp 

Tý, Sửu hợp, hóa Âm Thổ; Dần, Hợi hợp, hóa Dương Mộc. 

Mão, Tuất hợp, hóa Âm Thủy; Thìn, Dậu hợp, hóa Dương Kim; Tỵ Thân hợp, hóa Âm Thủy; Ngọ, Mùi hợp, hóa Dương Hoả, Âm Thổ. 

Như trong hình vẽ, địa chi ở hai đầu mỗi đoạn thẳng tương hợp, tổng cộng có sáu quan hệ tương hợp nên gọi là địa chi lục hợp. 



ĐỊA CHI TƯƠNG XUNG, TƯƠNG HẠI 

Địa chi tương xung 

Tý, Ngọ, tương xung; Tỵ, Hợi tương xung (Thủy khắc Hoả); 

Mão, Dậu tương xung, Dần, Thân tương xung (Kim khắc Mộc); Thìn, Tuất tương xung; Sửu, Mùi tương xung (đồng loại xung nhau). 

Như trong hình vẽ, địa chi ở hai đầu mỗi đoạn thẳng xung nhau, tổng cộng có 6 cặp địa chi tương xung



Địa chi tương hại 

Tý, Mùi hại nhau; Sửu, Ngọ hại nhau; Dần, Tỵ hại nhau; 

Mão, Thìn hại nhau; Thân, Hợi hại nhau; Dậu, Tuất hại nhau. 

Như trong hình vẽ, địa chi ở hai đầu mỗi đoạn thẳng hại nhau, tổng cộng có 6 cặp địa chi tương hại. 



Điều này giải thích tại sao nhiều người thích nuôi mèo, nhưng một số người lại không thích, thực ra nguyên lý là có cần tiếp nhận hành Mộc hay không. 

Ngoài ra, Hợi Mão Mùi gọi là cục Tam Hợp Mộc, Dần Mão Thìn được gọi là cục Tam Hội Mộc, Đinh gặp Nhâm cũng sẽ hợp thành Mộc, đây là chín mật mã lớn của Mộc. 

Chúng ta lại xem Bát tự ở trên, người đàn ông trong Bát tự đang hành vận Quý Thuỷ. 

Trong bát tự có hai chữ Đinh, do Đinh Nhâm hợp Thuỷ, nên trong năm 2010 có cơ hội nhận được rất nhiều Mộc. 

Ngũ hành của cả Bát tự bị một vị trí khống chế, đó là tháng sinh. Tuy Đinh Nhâm có thể hợp hoá Mộc, nhưng vào mùa thu thì hợp mà không hoá, tức là có thể hợp nhưng lại không thể hoá, nên tràn đầy phẫn hận. 

Do đó theo Bát tự này, khi hành vận, có thể đã là năm 60 tuổi, vì Đinh Nhâm năm 49 tuổi là hợp mà không hoá, mà chữ Thìn và chữ Dậu hội hợp thành Kim, do tháng sinh là vào mùa thu, Dậu Thìn có thể hội thành Kim nên cả Bát tự đều là Kim. 

Trong đời sống thực tế, người đàn ông này ăn vận thuộc Kim. Ông ta đeo mắt kính vàng, tóc trên đỉnh đầu trắng, màu quần áo cũng thuộc Kim. Tuy mặc quần màu lục, nhưng điều này cho thấy Mộc chỉ đến thắt lưng, không thể cao hơn được nữa. 

Vậy thì phải chăng người đàn ông này hành vận suy trong suốt mười năm?

Chúng ta phải tìm xem trong Đại vận mười năm này, năm nào đó có tương đối nhiều Mộc, sau khi sắp xếp được Đại vận cho Bát tự, phải sắp xếp Đại vận của từng năm. 

ĐIỂM TỰA CỦA VẬN TRÌNH CẢ ĐỜI 

Trong bát tự học, một Đại vận được tính là mười năm. Trong mười năm này, bạn sẽ hành vận năm nào? 

Trong mười năm hành vận Thủy, một số năm có nhiều Mộc hơn, một số năm có ít Mộc hơn. Để tìm được vận Mộc của từng năm, phải tìm được vận hành từng năm trong cuộc đời. 

Điều này không có nghĩa là Thiên can Địa chi của năm, bởi Thiên can Địa chi ảnh hưởng đến tất cả mọi người. 

Bạn phải tìm ra vận trình mỗi năm ảnh hưởng đến chính bạn, tức là thuộc về bạn. Nếu bạn nhận thấy trước kia không thể hành vận, thì nguyên nhân rất lớn là vận năm bất lợi cho bạn. 

Để tìm được vận năm của một người, phương pháp là suy xuôi hoặc suy ngược Thiên can của giờ, xem Đại vận trong Bát tự của người đó là suy xuôi hay suy ngược. 

Thí dụ như Bát tự nêu trên, giờ sinh là giờ Hợi, Đinh Hợi suy ngược về trước là Bính Tuất, Bính Tuất chính là vận năm mà người đàn ông này hành lúc một tuổi. Có nghĩa là từ ngày 4 tháng 10 năm 1962 đến ngày 4 tháng 10 năm 1963 hành vận Bính Tuất, đây là vận Hoả Thổ, tức ngay từ khi sinh ra đã không hẳn có vận. 

Bính Tuất suy ngược về trước là Ất Dậu, tức là hai tuổi hành vận Ất Dậu. 

Cứ thế tiếp tục có thể tính được vận trình mỗi năm trong cuộc đời. Nhưng phải căn cứ vào vận năm, khi cần suy ngược thì suy ngược, khi cần suy xuôi thì suy xuôi.

Người đàn ông có Bát tự trên 49 tuổi, tra nạp âm 60 giáp trong lịch vạn niên là tìm thấy từ Bính Tuất suy ngược về trước 48 cái là Ất Tỵ (nếu suy xuôi thì là Kỷ Tỵ). 

Thí dụ vận năm của năm đó vốn bất lợi đối với bạn, nhưng bạn lại phát hiện vận khí của năm đó không quá kém, lý do là bạn không tìm thấy vận mà mình hành mỗi năm. 

Bạn tính được vận trình hàng năm sẽ có thể nắm được chính xác Bát tự của mình. 

KIỂM TRA QUAN HỆ THÂN THÍCH ĐỂ BIẾT MỘC VƯỢNG 

Nhật nguyên tức là Thiên can của ngày sinh, tra “lịch vạn niên” sẽ tìm được Nhật nguyên ngày sinh của mình. 

Trong Thiên can, Giáp Ất thuộc Mộc, Bính Đinh thuộc Hoả, Mậu Kỷ thuộc Thổ, Canh Tân thuộc Kim, Nhâm Quý thuộc Thuỷ. 

Xung quanh chúng ta có rất nhiều người thuộc Mộc, nhưng người bình thường không biết. Sau khi tìm được Nhật nguyên của mình, chúng ta sẽ giải mã được bí mật này. 

NGƯỜI KHUYẾT MỘC CÓ NHẬT NGUYÊN LÀ GIÁP ẤT 

Phàm những người có Nhật nguyên thuộc Giáp Ất mà lại khuyết Mộc thì càng đông anh chị em, vận càng tốt, tức là cuộc đời bạn có vận tốt hay không phụ thuộc vào việc bạn có đông anh chị em hay không. 

Trước tiên nói về nam giới thuộc Giáp Ất Mộc, các bạn phải có nhiều anh chị em, ngoài ra anh chị em họ cũng được tính, những người này đều là Mộc của bạn. Có nghĩa là tình cảm giữa bạn và họ càng hoà hợp, hoặc sống cùng nhau thì vận của bạn càng tốt, tóm lại quan hệ giữa các bạn càng khăng khít thì bạn càng nhận được nhiều sự chi viện và trợ giúp của Mộc. 

Nếu những người nói trên không ở bên cạnh bạn, thí dụ di cư đến nơi khác, bạn sẽ mất đi sự chi viện của Mộc.

Bạn phải thường xuyên ở bên cạnh những người đó, hơn nữa họ phải khỏe mạnh, nếu trong số họ có người mắc bệnh hoặc qua đời thì bạn sẽ bị một cú sốc lớn. 

Do đó bạn cần cố gắng làm cho anh chị em của mình sống khỏe mạnh và vui vẻ, bởi họ chính là Mộc của bạn, họ chính là những người thân thích giúp bạn vượng Mộc. 

Trên đây là nói về nam giới có Nhật nguyên thuộc Giáp Ất Mộc mà khuyết Mộc. 

Còn về nữ giới thuộc Giáp Ất Mộc mà khuyết Mộc, sẽ có nhiều hơn nam giới khuyết Mộc một loại người thân giúp bạn vượng Mộc, đó là bố chồng, ông sẽ đại diện cho Mộc của bạn. 

Nếu bố chồng bạn đã qua đời thì có nghĩa bạn không thể nhận được đủ Mộc cần thiết. Do đó bạn phải chọn chồng, tốt nhất là tìm hiếu xem bố chồng còn sống hay đã mất. Nếu bố chồng bạn khỏe mạnh, thì bạn đã chọn đúng chồng, vì trong Bát tự, bố chồng chính là Mộc của bạn. 

Ngoài bố chồng, bạn trai của bà nội bạn cũng là Mộc của bạn, chồng cũ của bà hoặc người yêu đầu của bà đều là Mộc của bạn. Đối với nữ giới thuộc Giáp Ất Mộc, mọi anh chị em, kể cả anh chị em họ hoặc anh chị em nuôi đều là Mộc của bạn. 

Điều kỳ diệu nhất là vợ cũ hoặc bạn gái cũ của chồng bạn cũng đều là Mộc của bạn. Nữ giới thuộc Giáp Ất Mộc mà lại khuyết Mộc phải đối mặt với một bất hạnh, đó là chồng bạn có bạn gái trước đó có nghĩa là bạn có thể có vận khí tương đối tốt. 

Khi thiếu Mộc cực độ, nữ giới thuộc Giáp Ất Mộc sẽ có một biểu hiện rất lạ lùng, đó là chịu nói chuyện với chồng về bạn gái cũ của chồng. 

Nếu không chấp nhận thực tế này thì vận khí của bạn sẽ giảm đi rất nhiều. 

NGƯỜI KHUYẾT MỘC CÓ NHẬT NGUYÊN BÍNH ĐINH

Người có Nhật nguyên Bính Đinh mà lại khuyết Mộc cần phải thường xuyên ở bên mẹ mới có thể hành vận tốt. Bạn bất hoà với mẹ thì bạn sẽ hành vận suy. 

Vì trong Bát tự của bạn, mẹ đại diện cho Mộc. Khuyết Mộc ở đây là khuyết mẹ, mẹ có bệnh thì bạn cũng có vấn đề, bởi vậy mẹ càng khỏe mạnh thì bạn càng có vận Mộc. 

Những người này phải đối xử với mẹ thật tốt mới có thể nhận được vận tốt, nói cách khác khi mẹ trăm tuổi, những người này sẽ bị sốc lớn. 

Ngoài mẹ đại diện cho Mộc thì vú nuôi, mẹ nuôi, dì, cậu, bác, chú, ông nội, ông trẻ, bà trẻ đều có thể đại diện cho Mộc của bạn. 

Thí dụ, ông nội bạn đã qua đời, mỗi năm bạn nên dành thời gian làm giỗ ông, cứ gặp phụ nữ lớn tuổi. 

Người thuộc Bính Đinh mà lại khuyết Mộc phải to béo, phải ăn nhiều, ngủ nhiều, thường xuyên ở bên mẹ, còn phải thường xuyên được người khác khen ngợi, đây là đặc trưng lớn nhất của người khuyết Mộc thuộc Bính Đinh. Những người này không được giảm béo, cũng phải ngủ nhiều, ăn nhiều mới có thể hành vận tốt.

NHỮNG NGƯỜI GIÚP CHO THỦY VƯỢNG

Nhật 

nguyên

Nam 

Nữ

Giáp, Ất 

Mẹ, dì, vú nuôi, mẹ nuôi, ông nội, cậu, chú, bác.

Mẹ, dì, vú nuôi, mẹ nuôi, ông nội, cậu, chú, bác.

Bính, Đinh 

Con cái, cnáu họ 

Chồng, người tình, bác, chú, cô, chồng trước, anh rể, em rể

Mậu, Kỷ 

Vợ, cha, anh em con chú con bác, vợ bé, chị dâu, em dâu 

Cha, chú, bác, mẹ chồng, dì, bà nội

Canh, Tân 

Mẹ vợ, anh chị em của mẹ vợ, bà nội, anh chị em của bà nội, học trò 

Bà nội, con cái, anh chị em của bà nội, học trò

Nhâm, Quý 

Anh chị em ruột, anh em họ, anh em kết nghĩa, chị em họ 

Anh chị em ruột, anh em họ, anh em kết nghĩa, bố chồng, anh chị em của bố chồng, vợ hoặc người tình của chồng trước

 

NGƯỜI KHUYẾT MỘC CÓ NHẬT NGUYÊN MẬU KỶ 

Nữ giới thuộc Mậu Kỷ mà khuyết Mộc thì chồng chính là Mộc của bạn. 

Phụ nữ đã kết hôn cần cố gắng quan tâm chăm sóc chồng, vì chồng là người giúp bạn hành vận. Bạn có càng nhiều người tình thì bạn càng có nhiều Mộc, nói cách khác bạn càng khuyết Mộc thì bạn càng thấy cần đàn ông, nếu bạn đã có một cuộc hôn nhân mỹ mãn thì bạn đã nhận được Mộc mà mình mong muốn. 

Nhưng nếu cuộc hôn nhân của bạn không được như ý, bạn sẽ chọn một người tri kỷ, là bởi bạn rất cần chồng và người tri kỷ cung cấp đủ Mộc cho mình. 

Nữ giới thuộc Mậu Kỷ mà khuyết Mộc phải làm cho chồng luôn khỏe mạnh, vợ chồng luôn quan hệ tốt mới có thể giúp bạn nhận được đủ Mộc. Chồng bạn không được giảm béo, nếu không bạn sẽ mất Mộc. 

Bạn có thể nhận được Mộc từ những người sau đây, đó là anh chị em chồng, họ cũng đại diện cho Mộc trong Bát tự của bạn. 

Do bạn thuộc Thổ, anh chị em của bạn cũng thuộc Thổ, chồng của chị em bạn đại diện cho Mộc. Nếu anh rể hoặc em rể bạn đột ngột mắc bệnh thậm chí tử vong, thì có nghĩa Mộc của bạn đang chết, tức là ban đang hành vận suy, bạn phải cảnh giác. 

Bạn phải luôn để ý xem những người nói trên có khỏe mạnh không, nếu họ có vấn đề thì bạn hãy chủ động chữa bệnh cho họ, vì sức khỏe của họ liên quan mật thiết với bạn. 

Hiện có rất nhiều người ly hôn, đối với những người thuộc Bát tự này, dù chồng cũ hay bạn trai cũ phá sản thì cũng đều là điềm không lành. Tóm lại cuộc đời vinh nhục của họ có liên quan đến bạn, đó chính là huyền cơ ẩn chứa trong Bát tự. 

NGƯỜI KHUYẾT MỘC CÓ NHẬT NGUYÊN CANH TÂN

Nam giới thuộc Canh Tân mà khuyết Mộc cần để ý đến vợ mình. 

Nếu vợ bạn vui vẻ và khỏe mạnh thì nghĩa là bạn đang hành vận, nếu vợ bạn đang giảm béo hoặc sức khỏe kém, tức là bạn thiếu Mộc nghiêm trọng. Nam giới thuộc Nhật nguyên này phải làm cho vợ ở trạng thái tốt nhất sẽ vừa có tài vừa có vận. 

Điều đó cũng có nghĩa là nam giới thuộc Canh Tân mà khuyết Mộc, một ngày chưa kết hôn thì một ngày không thể thật sự hành vận. Bạn phải nhanh chóng tìm người để kết hôn, vì người tình, vợ, chị em gái của vợ bạn đều là Mộc của bạn. Ngoài ra, chị dâu hoặc em dâu, hoặc vợ của anh em nuôi của bạn cũng đều là Mộc, những người này khỏe mạnh thì bạn có Mộc khỏe mạnh. 

Nam giới thuộc Canh Tân cũng phải coi cha là người quan trọng nhất, vì cha đại diện cho Mộc, anh em của cha cũng thuộc Mộc nếu bạn không có cha hoặc chú bác thì cần tìm một người cha nuôi, hơn nữa bạn phải cố gắng có bạn gái, đây đều là những người có thể giúp bạn hành vận. 

Nếu bạn không có người yêu thì bạn vẫn chưa thể tìm được vận tốt. Khi bạn kết hôn thì có nghĩa vận tốt của bạn đã đến. 

Nam giới có Bát tự này phải lựa chọn vợ, chỉ cần người vợ tương lai của bạn mập mạp, trắng trẻo và khỏe mạnh, giọng nói sang sảng là lựa chọn của bạn đúng đắn. Nếu bạn chọn một người ốm yếu mà gia cảnh lại nghèo khó làm vợ thì kết hôn xong chắc chắn bạn sẽ hành vận suy. 

Đối với nữ giới có Nhật nguyên Canh Tân thì cha là Mộc, chú bác cũng là Mộc, bà nội cũng là Mộc. Bạn phải duy trì quan hệ tốt với bà nội, nếu không sẽ khó có được vận tốt. Bạn phải quý trọng bà nội, nếu bạn không làm được thì có nghĩa bạn sẽ không thể nhận được vận tốt. Ngoài ra, anh chị em của bà nội cũng đại diện cho Mộc của bạn, bạn cũng phải giữ mối quan hệ tốt đẹp với những người này.

Nếu quan hệ giữa bạn và bà nội không hoà hợp thì cách bù đắp là bạn đặt ảnh chụp chung với bà nội trong nhà sẽ có thể giúp bạn nhận được Mộc. Bà nội của bạn càng sống lâu thì bạn càng có nhiều Mộc giúp bạn hành vận. 

NGƯỜI KHUYẾT MỘC CÓ NHẬT NGUYÊN NHÂM QUÝ 

Đối với nam giới có Nhật nguyên Nhâm Quý mà khuyết Mộc thì mẹ vợ đại diện cho Mộc của bạn. Bạn cư xử với mẹ vợ càng tốt thì bạn càng hành vận tốt. Anh chị em của mẹ vợ cũng là Mộc của bạn, bạn cũng cần giữ mối quan hệ tốt với họ. 

Ngoài ra, bà nội đại diện cho Mộc, anh chị em của bà nội cũng đều là Mộc. 

Học trò cũng thuộc Mộc, khi thu nhận một người học trò, bạn sẽ hành vận tốt. Học trò càng nhiều thì vận của bạn càng tốt. 

Nữ giới có Nhật nguyên Nhâm Quý mà khuyết Mộc thì bà nội, anh chị em của bà nội cũng như học trò đều là Mộc. 

Ngoài ra, con cái đại diện cho Mộc của bạn. Con cái càng nhiều thì vận của bạn càng tốt, không có con cái nghĩa là bạn không thể nhận được vận tốt, do đó những phụ nữ này cần cố gắng sinh nở, vì con cái sẽ mang lại vận tốt. 

TIỀN BẠC LÀ MỘC 

Trong đời sống thường ngày, một hành vi nào đó có thể đại diện cho Mộc. 

Người có Nhật nguyên là Ất Mộc, cần tiền hơn những người khác, vì tiền đại diện cho Mộc. Bạn phải cố gắng giữ của, vì bạn để mất tiền hoặc cho tiền đều có nghĩa là mất Mộc, nên bạn là một kẻ hà tiện bẩm sinh. 

NGŨ THUẬT LÀ MỘC 

Người có Nhật nguyên là hai Hoả Bính Đinh cần phải kết giao với những người trong các giới mệnh, bốc, tướng, y, sơn (ngũ thuật) mới có thể nhận được Mộc. Mệnh là mệnh lý, bốc là bói toán, tướng là tướng học, y là

bác sĩ, sơn là tu tập, làm quen và kết giao với những người này sẽ giúp bạn hành vận tốt vì những người này chính là Mộc của bạn. 

NÓI CHUYỆN, LẬP NGHIỆP LÀ MỘC 

Đôi với người có Nhật nguyên là Nhâm Quý thì thường xuyên nói chuyện là có Mộc. Có nghĩa là bạn cần thường xuyên ca hát, tụng kinh, nói chuyện và học tập, những hành vi này đại diện cho Mộc của bạn, do đó những người này rất phù hợp với việc học ngôn ngữ. 

Giả sử bạn có Nhật nguyên Quý Thuỷ, Mộc là Thực thần của bạn, ăn uống cũng có nghĩa là đang lấy Mộc. 

SINH HOẠT TÌNH DỤC LÀ MỘC 

Đối với những người dưới đây thì sinh hoạt tình dục đại diện cho Mộc. Nếu bạn đã kết hôn, bạn phải có cuộc sống hôn nhân tốt. Nếu bạn vẫn chưa kết hôn, bạn sẽ có khuynh hướng thực hiện những hành vi không đạo đức, vì hành vi này là để lấy Mộc. Đó là người khuyết Mộc có Nhật nguyên thuộc Tân Kim. 

TỔNG KẾT VỀ HÀNH VI KHUYẾT MỘC 

Dưới đây tổng kết những người có Nhật nguyên khác nhau thực hiện những hành vi nào thì có Mộc. 

Người có Nhật nguyên Giáp Mộc lập nghiệp, nói chuyện sẽ có Mộc, cơ thể có sẹo, bao gồm vết mổ đại diện cho Mộc. Nói cách khác, người thuộc Giáp Mộc cơ thể có càng nhiều sẹo thì càng có nhiều Mộc. Khi bạn thiếu Mộc, bạn sẽ dùng dao vô cớ khiến cơ thể bị sẹo. 

Người Ất Mộc thường xuyên nói chuyện sẽ có Mộc, tiền bạc cũng đại diện cho Mộc. Những người này phải nỗ lực kiếm tiền và phải luôn giữ tiền bên mình, nhất là khi hành vận suy. 

Đối với người thuộc Bính Hoả thì yêu đương là có Mộc, bạn có tình yêu mới có thể hành vận. Nếu bạn đã kết hôn, bạn phải nỗ lực giữ cảm giác yêu đương với bạn đời. Ngoài ra nói chuyện và lập nghiệp cũng có Mộc.

Đối với người Đinh Hoả, ngoài tình yêu, nói chuyện và lập nghiệp sẽ có Mộc, còn phải thường xuyên kết giao với những người thuộc các giới mệnh, bốc, tướng, y, sơn. 

Đối với người khuyết Mộc thuộc Mậu Thổ thì lập nghiệp và duy trì sự nghiệp là Mộc. Đối với người thuộc Nhật nguyên này, vật nghiệp là Mộc, nên họ phải thường xuyên quản lý nhiều công ty, hoặc mở rất nhiều chi nhánh mới có rất nhiều Mộc. 

Với người thuộc Kỷ Thổ, vết sẹo trên cơ thể là Mộc. 

Người có Nhật nguyên Canh Kim phải thường xuyên đọc sách và học tập mới có nhiều Mộc. 

Người thuộc Nhật nguyên Tân Kim đào hoa và sinh hoạt tình dục là Mộc. 

Người thuộc Nhâm Thuỷ mà khuyết Mộc thì lập nghiệp và mở nhiều công ty là Mộc. Tiền bạc cũng là Mộc. Do đó làm kẻ hà tiện cũng thuộc Mộc. Ngoài ra nói chuyện, đọc sách, học tập, ca hát… cũng là Mộc. 

Người thuộc Quý Thuỷ lập nghiệp và mở công ty, đọc sách, nói chuyện, học vấn, vết sẹo… là Mộc.

Nhật  

nguyên 

Ngũ  

hành 

Đại diện cho vận Mộc

Giáp 

Mộc 

Lập nghiệp, nói chuyện, cơ thể có vết sẹo.

Ất 

Mộc 

Nói chuyện, tiền bạc

Bính 

Hoả 

Yêu đương, nói chuyện, lập nghiệp

Đinh 

Hoả

Yêu đương, nói chuyện, lập nghiệp, kết giao với những người thuộc ngũ thuật.

Mậu 

Thổ 

Lập nghiệp, duy trì sự nghiệp

Kỷ 

Thổ 

Vết sẹo trên cơ thể

Canh 

Kim 

Đọc sách và học tập

Tân 

Kim 

Đào hoa và sinh hoạt tình dục

Nhâm 

Thuỷ 

Lập nghiệp và mở nhiều công ty, có tiền bạc

Quý 

Thuỷ

Lập nghiệp và mở công ty, đọc sách, nói chuyện, vết sẹo

 

BÍ MẬT CỦA NHẬT NGUYÊN 

Người khuyết Mộc muốn nhận được vận Mộc thì không chỉ hàng ngày dậy sớm thể dục hoặc trồng hoa mà phải đồng thời nhận được sự phối hợp của những người xung quanh mới có thể giúp đổi vận thành công. 

Bạn phải ghi nhớ những người có thể giúp bạn sinh vượng, tốt nhất là bạn ở chung với họ. Họ có bệnh thì có nghĩa Mộc của bạn cũng có bệnh. Nếu họ ở xa bạn thì có nghĩa Mộc của bạn cũng xa bạn, bạn bất hoà với họ cho thấy bạn cũng bất hoà với vận khí của mình. 

Khi phát hiện Đại vận của mình hoàn toàn khuyết Mộc, mà những người thân đại diện cho Mộc lại đang mắc bệnh, làm thế nào để bạn vừa cứu mình vừa cứu được người thân? cần phải lập tức thực hiện hết các phương pháp lấy Mộc. Từ trong Bát tự có thể thấy hết được trạng thái của người thân. 

Phương pháp là bắt đầu từ hôm nay, bạn sửa lại cách ăn mặc trong quá khứ, sau đó nỗ lực lấy hành Mộc. Nếu bạn có bệnh, bạn sẽ gặp được bác sĩ giỏi chữa trị, đương nhiên điều này cần phải phối hợp với Đại vận.

Thiết kế cuộc sống theo 12 con giáp 

VẬN DỤNG LINH HOẠT TRONG ĐỔI VẬN 

Đến đây, bạn đã biết cách lấy hành Mộc từ cuộc sống, thời gian và không gian, cũng biết cách nắm lấy hành Mộc từ Bát tự học. 

Sau khi học lý thuyết và phương pháp đổi vận theo mệnh khuyết, bạn phải vận dụng linh hoạt các lý thuyết và phương pháp đó vào từng giây phút trong cuộc sống đế đổi vận cho mình.

Ở chương trước đã đề cập một người đàn ông có mệnh khuyết Mộc nhưng toàn thân đều ăn vận thuộc Kim. 

Lần tiếp theo tôi gặp lại, ông đã đổi kính thành màu lục, nhuộm đen mái tóc trắng, quần áo toàn màu lục, bề ngoài trông sáng sủa hơn trước rất nhiều, trông trẻ trung và tự tin. 

Chỉ cần duy trì cách ăn mặc như vậy, ông sẽ có thể đổi vận, cũng có thể nhanh chóng tìm được người để kết hôn. Điều này một lần nữa chứng minh phương pháp làm cho mình tự tin và tăng thêm vận trình thật ra rất đơn giản, chỉ là bạn có chịu làm hay không. 

Ngoài mặc quần áo màu lục, người khuyết Mộc còn phải chú ý giữ cho mái tóc khỏe, vì tóc chính là Mộc, đừng bao giờ để tóc có hiện tượng rụng. Ngoài ra người khuyết Mộc không được mang kéo hoặc kìm cắt móng tay theo người, vì Kim khắc mộc làm cho Mộc không thể sinh trưởng. 

SỞ THÍCH NÀO NHIỀU MỘC NHẤT? 

Người khuyết Mộc học cắm hoa, làm vườn đương nhiên có rất nhiều Mộc. 

Ngoài ra vẽ tranh cũng là Mộc, người khuyết Mộc tốt nhất là học vẽ mai, lan, cúc, trúc. Khi vẽ, cọ vẽ được làm bằng tre, gỗ là Mộc, người khuyết Mộc tốt nhất nên viết thư pháp, thứ đến là thổi tiêu, thổi sáo, gõ mõ… Đối với người thiếu Mộc, đó là những con đường nhanh nhất để lấy Mộc. 

Âm nhạc cũng có ngũ hành, bạn dùng những loại nhạc khác nhau có thể bổ sung khiếm khuyết về ngũ hành. 

Nếu bạn hành vận suy, có thể học thư pháp, học vẽ tranh. Một số người rất có tài vẽ tranh và viết thư pháp, thực ra điều này tuỳ thuộc bạn có cần Mộc hay không. 

Đằng sau mỗi thói quen và sở thích đều có nhu cầu về ngũ hành. Chúng ta đều nói vận động có ích, nhưng không phải ai cũng thích vận động,

đó là do nhu cầu của mỗi người về Bát tự khác nhau. Khi bạn không cần một hành nào đó, bạn sẽ không thích làm việc gì để nhận được hành đó. 

Người khuyết Mộc tốt nhất ra công viên tập thể dục buổi sáng từ 5 giờ đến 7 giờ. Nhưng khi bạn hành vận suy, tự nhiên bạn sẽ chọn dùng thời gian đó vào việc ngủ để lấy Mộc chứ không muốn ra công viên tập thể dục buổi sáng. 

Bức tranh vẽ trúc của Trịnh Bản Kiều là nhiều Mộc nhất. 

LOẠI THỨC ĂN NÀO NHIỀU MỘC NHẤT? 

Các thầy thuốc Đông y khuyên người khuyết Mộc ăn ba loại thức ăn: - Thứ nhất là đu đủ. 

- Thứ hai là đảng sâm, hoài sơn hầm thịt thỏ. 

- Thứ ba là linh chi, tổ yến, phấn hoa và mật ong chúa. Đây là một loại đồ uống bồi bổ sức khỏe tập hợp rất nhiều Mộc, tác dụng là có thể tiêu mỡ và khử tàn nhang, rất thích hợp cho người khuyết Mộc, vì người gan nóng có rất nhiều tàn nhang. 

Uống loại đồ uống bồi bổ sức khỏe này sẽ là trào lưu trong tương lai.

LỤC THẬP GIÁP TỬ CÓ HUYỀN CƠ? 

Ở trên bạn đã biết phương pháp tìm vận năm của mình, tức là suy xuôi và suy ngược Thiên can của ngày sinh. 

Sau đây là bảng sắp xếp thuận nghịch Lục thập Giáp Tử (còn gọi là Lục thập Hoa Giáp). 

Thí dụ giờ sinh của bạn là Giáp Tý, nếu suy xuôi thì năm bạn một tuổi hành vận Ất Sửu, hai tuổi hành vận Bính Dần, lại đến Ất Sửu sẽ là 65 tuổi, từ (2) đại diện cho Ất Sửu cộng với (11) sẽ là vận Bính Tý (13) đang hành. 

Nguyên lý của phép suy ngược cũng tương tự, suy ngược từ Giáp Tý, năm một tuổi là Quý Hợi, tức là năm 61 tuổi là Quý Hợi, từ Quý Hợi suy tiếp về trước 11 cái sẽ là Nhâm Tý năm 72 tuổi.

Sáu mươi hoa giáp này có một huyền cơ, đó là cứ (1) thì là Giáp, do đó (1) là Giáp Tý, (11) là Giáp Tuất, (21) là Giáp Thân, (31) là Giáp Ngọ, (41) là Giáp Thìn, (51) là Giáp Dần. 

Chỉ cần thuộc năm mật mã trên, nhớ được 60 nạp âm từ (1) đến (60) thì bạn muốn biết mình hành vận năm nào sẽ rất dễ dàng. 

Tại sao bạn cần thuộc 60 hoa giáp này? 

Vì 60 hoa giáp này chứa đựng nhiều huyền cơ trong thuật số. 

Từ nạp âm của Lục thập Hoa Giáp, bạn có thể tìm được ngũ hành của mọi con số. 

BẢNG CHU KỲ LỤC THẬP GIÁP TỬ

01 

Giáp Tý

11 

Giáp Tuất

21 

Giáp Thân

31 

Giáp Ngọ

41 

Giáp Thìn

51 

Giáp Dần

02 

Ất Sửu

12 

Ất Hợi

22 

Ất Dậu

32 

Ất Mùi

42 

Ất Tỵ

52 

Ất Mão

03 

Bính Dần

13 

Bính Tý

23 

Bính Tuất

33 

Bính Thân

43 

Bính Ngọ

53 

Bính Thìn

04  

Đinh Mão

14  

Đinh Sửu

24  

Đinh Hợi

34  

Đinh Dậu

44  

Đinh Mùi

54  

Đinh Tỵ

05  

Mậu Thìn

15  

Mậu Dần

25  

Mậu Tý

35  

Mậu Tuất

45  

Mậu Thân

55  

Mậu Ngọ

06  

Kỷ Tỵ

16  

Kỷ Mão

26  

Kỷ Sửu

36  

Kỷ Hợi

46  

Kỷ Dậu

56  

Kỷ Mùi

07  

Canh Ngọ

17  

Canh Thìn

27  

Canh Dần

37  

Canh Tý

47  

Canh Tuất

57  

Canh Thân

08  

Tân Mùi

18  

Tân Tỵ

28  

Tân Mão

38  

Tân Sửu

48  

Tân Hợi

58  

Tân Dậu

09  

Nhâm Thân

19  

Nhâm Ngọ

29  

Nhâm Thìn

39  

Nhâm Dần

49  

Nhâm Tý

59  

Nhâm Tuất

10  

Quý Dậu

20  

Quý Mùi

30  

Quý Tỵ

40  

Quý Mão

50  

Quý Sửu

60  

Quý Hợi

 

CHỮ SỐ CŨNG CÓ NGŨ HÀNH? 

Cho đến nay, làm thế nào để xác định chữ số và chữ cái alphabet thuộc hành nào vẫn chưa có một sự thống nhất, việc xác định bằng Bát tự hoặc Cửu cung Phi tinh đều đang ở giai đoạn thăm dò. 

Bạn tra Thiên can Địa chi của Lục thập Giáp Tử là có thể biết ngay ngũ hành của mọi con số. 

Thí dụ bạn muốn chọn số xe cho xe hơi của mình. Nếu căn cứ vào Cửu cung Phi tinh thì số “3” và số “4” thuộc Mộc, bạn phải chọn sô" “3” và số “4” làm biển số xe. 

Nếu xác định theo Bát tự thì: 

“1” và “2” thuộc Mộc, bạn phải chọn số “1” hoặc số “2”. 

Về phương vị học, chúng ta phải tính ngũ hành theo con số của Cửu cung Phi tinh, thí dụ bạn khuyết Mộc, vậy thì bạn đặt bốn cây bút ở phương vị đó đại diện cho Mộc. 

Nhưng trong đời sống thường ngày, do phương pháp đó không phải là phong thuỷ, thí dụ biển số xe và số điện thoại không liên quan đến phong thuỷ, nên dùng Cửu cung Phi tinh để nghiên cứu số chứng minh thư là không chính xác. 

Gần đây tôi đã nghiên cứu số xe của nhiều người, phát hiện tính con số bằng Bát tự là khả thi, mà Bát tự thì không ra khỏi Lục thập Giáp Tử. 

Thiên can 

Giáp 

Ất 

Bính 

Đinh 

Mậu 

Kỷ 

Canh 

Tân 

Nhâm 

Quý

Số thứ tự 

0

 

Phương pháp này căn cứ theo kinh nghiệm cá nhân, có thể vẫn có chỗ chưa hoàn thiện, vì mỗi con số đều đại diện cho một hành, từ xưa tới nay đều có rất nhiều cách diễn giải khác nhau. 

Theo phương pháp này, 1-60 Thiên can Địa chi trong Lục thập Giáp Tử đại diện cho ngũ hành của các số 1-60. Phương pháp tính là chia đều số xe hoặc số điện thoại thành các nhóm với mỗi nhóm hai chữ số, cấc số 1-60

tương đương với 1-60 Thiên can Địa chi trong Lục thập Giáp Tử, 61 tương đương với 01, 99 tương đương với 39, 00 tương đương với 60, cứ thế tiếp tục. 

Thí dụ số xe của bạn là 1904. Trước tiên bạn chia số xe thành hai nhóm là 19 và 04. 19 tương đương với “Nhâm Ngọ”, 04 tương đương với “Đinh Mão”, số xe này có rất nhiều Mộc Hoả, vì Ngọ là Hoả, Mão là Mộc, Đinh Nhâm lại hội hợp hoá thành Mộc, số xe này là số xe Mộc Hoả cực độ. 

VẬN DỤNG NGŨ HÀNH CỦA CHỮ SỐ NHƯ THẾ NÀO? 

Lấy một thí dụ khác, số xe là 777. Số 77 tương đương với 07 và 77, 07 tương đương với Canh Ngọ, 77 tương đương với 17, tức là Canh Thìn, đối với người khuyết Mộc, đây không phải là một số xe lý tưởng. 

Do đó số tốt nhất đương nhiên là Giáp Dần số 51 và Ất Mão số 52. Bạn sẽ nhận thấy các số 4, 16, 28, 40 và 52 đều là Mão Mộc, tìm được những số nào có lợi, bạn sẽ có thể biết mình nên chọn số nào. Độ chuẩn xác của Địa chi cao hơn Thiên can. Thí dụ 07 đại diện cho Canh Ngọ, Canh là Thiên can, Ngọ là Địa chi, sức ảnh hưởng của Địa chi lớn hơn Thiên can, uy lực của Ngọ Hoả lớn hơn Canh Kim, 07 là số thiên về Hoả nhiều hơn. 

Ngoài số xe, bạn có thể dùng phương pháp này để tìm ngũ hành của bất kỳ số nào. Đương nhiên bạn cũng có thể dùng để kiểm tra số chứng minh thư, nhưng dù kết quả có thích hợp hay không, bạn cũng không thể thay đổi được số chứng minh thư, nên tốt nhất bạn hãy kiểm tra những số có thể thay đổi được như số xe và số điện thoại. 

Thí dụ số điện thoại là 92692467. Số 92 tức là 32, tương đương với Ất Mùi; 69 tức là 9, tương đương với Nhâm Thân; 24 tương đương với Đinh Hợi; 67 tức là 7, tương đương với Canh Ngọ, Mộc chứa trong số điện thoại này không nhiều. 

Biến các số điện thoại của mình thành toàn Mộc căn cứ vào Thiên can Địa chi của Lục thập Giáp Tử, bạn sẽ có thể thường xuyên nhận được thông tin tốt lành qua số điện thoại.

Chữ số bạn yêu thích nhất là ngày sinh, cuộc đời bạn có duyên với con số này. Bạn hãy cộng ngày sinh của mình lại. Thí dụ ngày sinh là ngày 17, 1+7=8, tức là cuộc đời bạn có duyên với con số 8. Nếu bạn sinh vào ngày 2 thì số 2 là số mà bạn thích nhất. Bạn cùng bạn bè hãy thử nghiệm. 

Thuật số chứa đựng huyền cơ vô cùng, có rất nhiều điều đang chờ bạn khám phá. 

ĐỤNG XE CŨNG CÓ MẬT MÃ? 

Có một điều bạn cần lưu ý, là Ngũ hành của các con số không xung nhau. Những số xe bị tai nạn giao thông phần lớn là Thiên can của bản thân chủ xe xung nhau, gọi là Thất Sát. 

Về ý nghĩa của Thất Sát, thí dụ Nhật nguyên của bạn là Canh Kim, số xe của bạn không được có Bính Tý, nếu có thì là Sát đối với Nhật nguyên. Trước tiên bạn phải biết Thiên can ngày sinh của mình, sau đó sẽ tìm được số nào là mật mã đại diện cho đụng xe. 

Thí dụ số xe là 9122, số 91 tức là 31, tương đương với Giáp Ngọ, 22 tương đương với Ất Dậu. 

Số xe này thực ra không có Mộc. Vì Hoả sẽ đốt Mộc, Kim cũng sẽ chẻ Mộc, do đó số xe này không có Mộc. 

Thiên can Nhật nguyên sinh của chủ xe là Bính, theo cách kiểm tra trên, Bính xung với Nhâm, trong số xe không có Nhâm Thuỷ, nên chiếc xe này sẽ không xảy ra tai nạn. Nói cách khác, nếu chủ xe lái xe biển số 29, 39 hoặc 49 thì có nguy cơ lớn bị đụng xe. 

Bạn dùng phương pháp này để kiểm tra số xe đã từng xảy ra sự cố và xem trong đó có huyền cơ hay không. Bạn cẩn thận lựa chọn số xe hoặc số điện thoại phù hợp với ngũ hành của mình là có thể biết số đó có giúp bạn đặc biệt may mắn hay không.

Thiên can ngày sinh 

Giáp 

Ất 

Bính 

Đinh 

Mậu 

Kỷ 

Canh 

Tân 

Nhâm 

Quý

Thiên can đụng xe 

Canh 

Tân 

Nhâm 

Quý 

Giáp 

Ất 

Bính 

Đinh 

Mậu 

Kỷ

Số xe 

6

 

Để xác định chữ số nào có thuộc Mộc hay không phụ thuộc vào việc bạn có tìm được mật mã của Mộc trong đó hay không. 

CON GIÁP ỨNG NGHIỆP VỚI HOẠT ĐỘNG MỆNH KHUYẾT 

Người khuyết Mộc cầm tinh khác nhau thì làm những việc khác nhau sẽ có thể tăng thêm vận Mộc. Có thể căn cứ vào 12 con giáp để phân tích hành vi của người khuyết Mộc. 

Nguyên lý của lý thuyết này là thông qua Thần sát học của những con giáp khác nhau để tìm ra xem những sự vật nào đại diện cho Mộc. Từ trong Thần Sát học, có thể thấy được Ngũ hành mà các hành vi đại diện. 

VUI VẺ LÀ MỘC 

Đối với những người cầm tinh con ngựa, con hổ, con chó thì vui vẻ chính là Mộc, thường xuyên làm những việc vui cũng là Mộc. Đặc biệt đối với người cầm tinh con ngựa, không vui có nghĩa là không có Mộc, do đó người cầm tinh ngựa không vui sẽ hành vận suy. 

Người cầm tinh ba con giáp này hàng năm đều phải tổ chức sinh nhật, phải thường xuyên chụp ảnh, thí dụ ảnh cưới, ảnh cả nhà, ảnh sinh nhật… 

Những người này không vui coi như không có Mộc, do đó phải thường xuyên làm những việc vui để luôn giữ được tâm tình vui vẻ. 

Nói cách khác, đối với những người cầm tinh các con giáp khác, vui vẻ không hẳn có nghĩa là có Mộc. Những người cầm tinh ba con giáp trên thuộc những người có vận khá tốt, vì vui vẻ có nghĩa là hành vận. 

ẢNH CƯỚI LÀ MỘC 

Những người cầm tinh con chuột, con rồng, con khỉ và con trâu mà khuyết Mộc thì trong nhà phải trưng ảnh cưới, trưng những thứ có liên quan đến hôn nhân là đại diện cho hành vận. 

Đối với những người cầm tinh các con giáp này, các ngôi sao thuộc Mộc bay vào cung Hồng Loan trong bát tự có nghĩa kết hôn là có Mộc, hơn nữa hôn nhân rất mỹ mãn.

Người cầm tinh bốn con giáp này kết hôn là đại diện cho hành vận. Nếu bạn vẫn chưa kết hôn thì cũng đừng lo lắng, bởi bạn nhất định có thể kết hôn, hơn nữa hôn nhân của bạn sẽ mỹ mãn. 

Con giáp 

Sự vật trợ vận Mộc

Ngựa, hổ, chó 

Vui vẻ, thường xuyên làm việc vui, chụp ảnh

Chuột, rồng, khỉ, trâu 

Kết hôn, trưng ảnh cưới

Thỏ, dê, heo 

Gặp những người thuộc ngũ thuật

Chuột, trâu, rồng, rắn, gà và khỉ 

Du lịch, dời nhà, chuyển chỗ làm, ngã

Dê, heo và thỏ 

Thuộc cấp hoặc trợ lý

Hổ, ngựa và chó 

Sinh hoạt tình dục

 

NGŨ THUẬT LÀ MỘC 

Ngũ thuật tức là mệnh, bốc, tướng, y, sơn. Những người này được gọi là người trong ngũ thuật. Mệnh là mệnh lý, bốc là bói toán, tướng là xem tướng, y là bác sĩ, sơn là luyện công tu tập. 

Người khuyết Mộc cầm tinh con thỏ, con dê và con heo gặp người thuộc năm giới này, hoặc làm nghề thuộc năm giới này sẽ có Mộc. Nếu bạn cầm tinh những con giáp trên và giao thiệp với người thuộc ngũ thuật, hoặc thực hiện những hoạt động liên quan đến năm giới này thì sẽ có Mộc. 

DU LỊCH LÀ MỘC 

Bạn học cách đổi vận theo mệnh khuyết, hẳn đã hiểu rằng chỉ cần du lịch đến những nơi ở phương đông là có thể giúp cho hành Mộc vượng lên. 

Phân tích theo 12 con giáp thì một số người đi du lịch coi như là được Mộc, Ngoài ra, đổi công việc, dời nhà thậm chí là bị ngã cũng thuộc Mộc. 

Bạn cũng có thể biết những người nào phù hợp làm các nghề du lịch, bán hàng hoặc đưa thư…, chỉ cần dựa vào 12 con giáp là suy đoán được chính xác.

Thí dụ từ Bảng Thần Sát, bạn có thể biết mình có ngôi sao Dịch Mã hay không, nhưng phần đông lại không biết dùng những tư liệu này để lựa chọn nghề nghiệp. 

Người khuyết Mộc cầm tinh con chuột, trâu, rồng, rắn, gà và khỉ chỉ cần đi du lịch là coi như đã có Mộc. Địa điểm du lịch tốt nhất là ở phương đông, thí dụ đi Nhật ngắm hoa anh đào, hoa anh đào đại diện cho Mộc. 

THUỘC CẤP LÀ MỘC 

Người cầm tinh những con giáp sau có càng nhiều thuộc cấp hoặc người trợ lý càng tốt, đó là người khuyết Mộc cầm tinh dê, cầm tinh heo và cầm tinh thỏ. 

Đối với những người cầm tinh ba con giáp này, “quan âm binh” là Mộc, nhân viên thuộc cấp là Mộc. Những người này không nên hay sa thải nhân viên, vì hay sa thải nhân viên nghĩa là mất Mộc, đại diện cho hành vận suy. Điều đó cũng cho thấy những nhân viên này đều tương đối có trợ lực. 

Những người này càng nhiều thuộc cấp càng tốt, càng nhiều người trợ lý càng tốt. Họ càng nhận được sự hỗ trợ của thuộc cấp thì càng có Mộc. 

Ghi chú: Quan âm binh, là phương ngôn Quảng Đông, chỉ đàn ông bị phụ nữ sai khiến, cũng chỉ hạng đàn ông tầm thường cam tâm tình nguyện vây quanh phụ nữ. 

SINH HOẠT TÌNH DỤC LÀ MỘC 

Với người khuyết Mộc cầm tinh hổ, ngựa và chó, sinh hoạt tình dục đại diện cho Mộc. Say rượu cũng đại diện cho Mộc. 

Những người cầm tinh ba con giáp trên phải có sinh hoạt tình dục mới có Mộc, không có thì là thiếu Mộc, nên những người này phải có sức khỏe tốt và đời sống tình dục lý tưởng, tức là người cầm tinh những con giáp này phải có đời sống hôn nhân rất tốt. 

TIN TƯỞNG LÀ MỘC

Với những người cầm tinh một số con giáp, do sao tín ngưỡng bay vào cung vị thuộc Mộc, nên họ phải thường xuyên ẩn mình, tính cách cô quả, hoặc có tín ngưỡng tôn giáo, thậm chí xuất gia mới có thể nhận được Mộc cần thiết, đó là những người khuyết Mộc cầm tinh gà, khỉ và chó. 

TÔI PHÙ HỢP VỚI NGÀNH NGHỀ NÀO? 

Người khuyết Mộc đương nhiên tốt nhất là làm các ngành mộc, bán hoa, bán cây… 

Đồ gỗ, đồ gia dụng cố nhiên thuộc Mộc, giấy, vải cũng thuộc Mộc. 

Đông y, Đông dược, thực phẩm chức năng thuộc Mộc, mỹ phẩm thuộc Thuỷ Mộc, xoa bóp thuộc Mộc. 

Các vật dụng tín ngưỡng như nến thơm, hàng mã thuộc Mộc, văn học, nghệ thuật, xuất bản… thuộc Mộc. 

Thư ký, tư vấn thuộc Mộc. 

Ngoài ra, giáo viên, thuộc Mộc, công chức thuộc Mộc, chính trị gia cũng thuộc Mộc. 

Tín ngưỡng bổ sung vận Mộc 

Người khuyết Mộc cầm tinh gà, khỉ và chó có tính cách cô quả, dễ có tín ngưỡng tôn giáo, thậm chí xuất gia mới có thể nhận được Mộc cần thiết. 

CẦN CHÚ Ý NHỮNG BỆNH NÀO? 

Gốc bệnh của người khuyết Mộc chắc chắn là ở gan và mật, viêm gan còn gọi là viêm gan A (Giáp) và viêm gan B (Ất), vì Giáp Ất là Mộc, nên bệnh gan là bệnh có liên quan đến Mộc. 

Người khuyết Mộc rất dễ bị sỏi mật, dịch mật quá nhiều hoặc quá ít, thậm chí phải cắt bỏ túi mật. 

Mộc đại diện cho thần kinh và tay chân, người khuyết Mộc dễ mắc bệnh ở các bộ phận này, cũng cho thấy người khuyết Mộc làm nghề xoa bóp sẽ rất phù hợp.

NHỮNG VIỆC NÊN LÀM ĐỐI VỚI NGŨ HÀNH KHUYẾT MỘC Vậy Mộc là gì? 

Theo những việc nên làm đối với ngũ hành của Kinh Dịch, trưởng nam, trưởng nữ là Mộc, lớp trưởng cũng là Mộc. 

Người theo các tôn giáo thuộc Mộc, quả phụ cũng thuộc Mộc. Nói cách khác, khi hành vận đến khuyết Mộc cực độ, có thể bạn sẽ vì thế mà mất chồng, đó là do bạn thiếu Mộc cực độ, nên phải trở thành quả phụ để có Mộc. 

Thỏ thuộc Mộc, bạn có thể nuôi thỏ trong nhà, để nhận được Mộc. 

Hổ thuộc Mộc, khỉ thuộc Kim, khi đến sở thú, người khuyết Mộc nên xem hổ, nhưng không được xem khỉ, nếu một con khỉ đột nhiên lao về phía bạn thì rất có thể bạn đang hành vận suy. 

Do đó hẳn bạn đã biết chó mèo hoang có hàm nghĩa gì. Người khuyết Mộc đột nhiên có một con mèo hoang vào nhà có nghĩa đang hành vận tốt. Nhưng nếu mèo nhà bạn chết đột ngột thì có nghĩa bạn mất Mộc và chắc chắn nhà bạn có quá nhiều Kim. 

Heo thuộc Mộc, vì Hợi Thuỷ có Giáp Mộc, dê là kho của Mộc, nhưng đây là Mộc chín. Nếu bạn sinh vào mùa thu mà khuyết Mộc thì bạn cần Mộc và cũng cần cả Hoả. Nếu bạn sinh vào mùa hè mà khuyết Mộc thì bạn cần Thuỷ Mộc. 

Người khuyết Mộc ăn gan heo là thích hợp, người khuyết Thuỷ Mộc có thể ăn cật heo. 

Ngoài ra chùa miếu, lâu đài, rừng núi thuộc Mộc. 

Nếu bạn khuyết Mộc, chân bạn sẽ có vấn đề. Phía Đông Nam thuộc Mộc, nếu trong nhà bạn có người mắc bệnh ở chân, hãy kiểm tra phía Đông Nam trong nhà, ở đó phần lớn đặt đồ vật thuộc Kim. Sau khi lấy đi đồ vật thuộc Kim, trồng hoa vào vị trí đó, bệnh chân sẽ khỏi. 

Gan, tóc, lông, tay thuộc Mộc. Tóc giả cũng thuộc Mộc, nhưng nếu không chế tạo bằng tóc thật thì tóc giả thuộc Mộc Hoả.

Bàn chải gỗ cũng là Mộc, xơ mướp cũng là Mộc, tắm bằng sữa tắm Lemon Grass và Seaweeds có thể có nhiều Mộc. 

Gió, sấm thuộc Mộc, trong gió có Thuỷ, trong sấm có Hoả, nhưng cả hai đều có Mộc. 

Hoạt động, tức giận, kinh sợ, phiền não cũng thuộc Mộc. 

Vải bạt, quạt thuộc Mộc, bạn mang quạt theo người, trên quạt vẽ hoa mẫu đơn cũng có rất nhiều Mộc. 

Ngoài ra quả là Mộc, móng giò cũng là Mộc. 

BÍ MẬT CỦA “MÃO” 

Người khuyết Mộc phải biết năm mật mã của Mộc. 

Thứ nhất là “Mão”. 

Mão đại diện cho Thái xung, tức là đại diện cho rừng trúc, ngoại ô, đình chùa, thần linh, cửa nhật nguyệt. Tất cả đều là những thứ thuộc Mộc được ghi chép trong sách cổ. 

BÍ MẬT CỦA “HỢI”. 

Mật mã thứ hai của Mộc là “Hợi”. 

Hợi đại diện cho quan phù, âm tặc, miệng lưỡi, vũ trụ, hư không, thiên môn thiên y. 

BÍ MẬT CỦA “MÙI, THÌN, DẦN” 

“Mùi” đại diện cho bị thương ở chân, yến tiệc, địa ốc. 

“Thìn” đại diện cho đấu tranh, tranh tụng, tài ăn nói, thuyết trình, ngôn ngữ, Địa hộ Địa y. 

Thiên môn Thiên y nghĩa là thầy thuốc có thể chữa khỏi bệnh, Địa hộ Địa y chỉ lang băm giang hồ. 

“Dần” là quan phù, giao thông, dịch mã, đạo sĩ.

Nếu Đại vận của bạn hành vận Dần, bạn sẽ gặp quan phù. Nếu Dần là Dụng thần của bạn thì việc này không hẳn là xấu, nhưng nếu Dần gặp Thân thì bạn sẽ bị kiện tụng, về Bát tự, “Dần” gặp “Thân” mà lại gặp chữ “Tỵ” là rắn thì coi như quan phi (kiện tụng), nên Dần Thân Tỵ được gọi là tam hình. 

Người khuyết Mộc không sợ gặp chữ Dần, nhưng phải cẩn thận chữ Thân và chữ Tỵ, nhất là chữ Thân, cứ gặp phải là có chuyện kiện tụng. 

Người khuyết Mộc phải cẩn thận với rắn và khỉ. Người khuyết Mộc tốt nhất là thờ Dược Sư Phật, đây là vị Phật thuộc Mộc. 

NĂM MẬT MÃ CỦA MỘC 

Mộc có năm mật mã, nếu người có mệnh khuyết Mộc tự bố trí một cục Mộc cho mình theo sự vật mà năm mật mã này đại diện thì đây là phương thức tốt nhất để hành vận. 

Mật 

Ngũ 

hành

Sự vật đại diện

Mão 

Mộc 

Rừng tre, ngoại ô, đình chùa, thần linh, cửa nhật nguyệt

Hợi 

Thuỷ

Quan phù, âm tặc, miệng lưỡi, vũ trụ, hư không, Thiên môn Thiên y

Mùi 

Thổ 

Bị thương ở chân, yến ẩm, địa ốc

Thìn 

Thổ 

Đấu tranh, tranh tụng, tài ăn nói, thuyết trình, ngôn ngữ Địa hộ Địa y

Dần 

Mộc 

Quan phù, giao thông, dịch mã, đạo sĩ


Cách nắm lấy vận Mộc 

KẺ THÙ CỦA MỘC 

Bạn cần biết chữ Dậu, vì dịch SARS (Hội chứng hô hấp cấp - Severe acute respiratory syndrome) năm 2003 do chữ này gây nên.

Tháng Dậu chỉ khoảng thời gian từ ngày 8 tháng 9 đến ngày 8 tháng 10, tôi có một người thân sinh vào giờ Dậu tháng Dậu, tuy anh mắc bệnh phổi nhưng lại không thấy có triệu chứng. 

Còn người chết vì bệnh này thì thật không may là sinh vào mùa xuân, hoặc trong Bát tự có chữ Mão. 

Dậu là kẻ thù của Mộc, trong số những người mà bạn quen biết, những người sinh vào khoảng thời gian này không có ích cho bạn, tức là cứ đến thời gian này trong năm bạn lại gặp vận xui, vì thời gian này bạn hoàn toàn thiếu Mộc. 

Ngược lại, về mặt Bát tự học, Mão Dậu tương xung, chữ Dậu là kẻ địch của bạn, nên chữ Mão là bạn của bạn. Nếu tên của bạn có chữ Uyển, Khanh, thì đó đều là Mão Mộc, trong tên của người mắc bệnh phổi đều cho thấy sự tương quan với chữ Mão và chữ Dậu. Từ những chữ này, chúng ta có thể đoán được bản thân những người này có rất nhiều Mộc, nên cần hành Kim, do đó những người này mắc bệnh phổi. 

Nếu tên của bạn là Thiếu Kim, tức là khuyết Kim, thì bạn sẽ dễ mắc bệnh phổi. 

Bệnh này do Kim chẻ Mộc gây nên, sắp xếp trong Bát tự như sau: 

Giáp 

Ất 

Bính 

Đinh 

Mậu 

Kỷ 

Canh 

Tân 

Nhâm 

Quý

0

J

CÁCH TÌM QUÝ NHÂN TRONG MỆNH 

Nguyên lý về mệnh khuyết bắt nguồn từ bát tự và ngũ hành, bát tự quyết định thành bại được mất của cuộc đời bạn. Bạn cần tìm người có rất nhiều Mộc xung quanh bạn, giúp bạn tìm được mật mã của Mộc trong cuộc sống, xoay chuyển vận mệnh của mình. 

Người có mệnh khuyết Mộc muốn nhận được Mộc thông qua những người xung quanh thì phải nhận biết năm mật mã của Mộc, đó là Mão, Hợi, Mùi, Dần và Thìn.

Những người như thế nào sẽ có lợi cho bạn? Đó là người sinh vào năm tháng kể trên, hoặc Đại vận hành đến năm mật mã trên, thì Bát tự hoặc Đại vận của người đó có thể giúp bạn sinh vượng. 

Khi bạn chọn đối tác hoặc bạn đời, hãy chọn người cầm tinh thỏ - mèo (Mão) hoặc sinh vào tháng Mão, vì Bát tự của người này giúp bạn vượng. 

Còn một trường hợp khác, đó là Bát tự của người đó không có Mão, nhưng Đại vận hành đến Mão, do đó việc người đó làm có thể giúp bạn sinh vượng. 

Sự khác biệt giữa hai trường hợp là, nếu bạn nhờ một người sinh vào tháng Mão, thì do Bát tự của người đó đã giúp bạn vượng, nên chỉ cần đến trước cửa nhà bạn là đã có thể giúp bạn. Nhưng việc người đó làm chưa chắc đã có thể giúp bạn, vì Đại vận người đó hành chưa chắc là ở Mão. 

Một trường hợp khác nếu một người không sinh vào tháng Mão, nhưng Đại vận lại hành vận Mộc, vậy thì việc người đó làm sẽ giúp bạn vượng, nhưng bản thân người đó lại không hề giúp bạn. Nếu bạn muốn nhờ người đó làm việc cho bạn, thì bạn chỉ cần để người khác giao công việc, còn bản thân bạn thì không cần trực tiếp tiếp xúc. 

Trường hợp này xảy ra ở chồng vợ hoặc con cái thì bất lợi nhất. Nếu nguyên nhân bạn chọn vợ năm đó là vì Đại vận mà cô ấy hành giúp bạn vượng, thì có nghĩa sau khi vận Mộc của cô ấy kết thúc, việc cô ấy làm sẽ không giúp ích cho bạn. 

Nếu bản thân Bát tự của vợ bạn giúp bạn vượng, thì có nghĩa chỉ cần cô ấy ở bên bạn là đã có thể sinh vượng cho ngũ hành của bạn. Nhưng việc cô ấy làm không hẳn có ích cho bạn, vì Đại vận của cô ấy chưa chắc hành vận Mộc. Nếu Đại vận của cô ấy cũng hành vận Mộc thì việc cô ấy làm cũng sẽ giúp đỡ bạn. 

Do đó Bát tự ảnh hưởng đến con người, còn Đại vận thì ảnh hưởng đến việc mà con người làm. Có trường hợp là bạn không cần người đó làm việc cho bạn, chỉ cần người đó thường xuyên ở bên mình là đã có thể sinh ra

trợ lực, đó là bởi người đó giúp cho bạn vượng, nên khi làm ăn hãy nhờ người đó ngồi bên cạnh bạn, nhưng không cần làm bất cứ công việc thực tế nào. 

Điều này cũng có nghĩa nếu bạn dự định sinh con mà muốn Bát tự của con bạn có thể sinh vượng cho bạn, thì về nguyên tắc, có thể sinh con trong 5 tháng có Mộc, trong đó tháng nhiều Mộc nhất là tháng Mão. Nếu con bạn sinh vào tháng Mộc, sự ra đời của nó sẽ giúp bạn hành vận. 

Bạn chỉ cần đếm ngược từ tháng 10, sau đó làm cho mình mang thai trong khoảng thời gian đó là có thể có được đứa con giúp sinh vượng ngũ hành của bạn. Nếu thụ thai nhân tạo, bạn sẽ dự tính được thời gian sinh chính xác hơn. 

Bởi vậy phương pháp cải vận đến cực điểm, bạn có thể tạo ra một người giúp bạn hành vận về mặt Bát tự. 

LỰA CHỌN HÀNG ĐẦU LÀ MÃO MỘC 

Người khuyết Mộc đều hy vọng những người bên mình có thật nhiều Mộc để có thể hấp thu được Mộc tính của họ. 

Quý nhân hàng đầu bên cạnh bạn chính là người sinh vào khoảng ngày 5 tháng 3 đến ngày 5 tháng 4, tức là sinh vào tháng Mộc.

SỰ TƯƠNG SINH, TƯƠNG KHẮC CỦA NGŨ HÀNH 

Ngũ hành tương sinh 

Kim sinh Thuỷ - Kim loại tan thành nước 

Thuỷ sinh Mộc - Nước nuôi cây 

Mộc sinh Hoả - Khoan gỗ lấy lửa 

Hỏa sinh Thổ - Cháy hết thì thành đất 

Thổ sinh Kim - Lòng đất chứa khoáng vật 

Ngũ hành tương khắc 

Thổ khắc Thủy – Đất chặn được nước



Kim khắc Mộc – Kim loại có thể chặt cây 

Thủy khắc Hỏa – Nước dập tắt lửa 

Mộc khắc Thổ - Cây đội đất mọc lên 

Hỏa khắc Kim – Lửa nung chảy kim loại



Mão Mộc là ân nhân lớn nhất của bạn, vì người khuyết Mộc cần đến Mão Mộc. “Hoa” cũng là “Mão” Mộc, ngay cả chữ “hóa” (biến hóa) cũng là Mão Mộc. 

Có 5 mật mã đại diện cho Mão Mộc, nhưng khi bạn hành vận suy thì phải lựa chọn mật mã có nhiều Mộc nhất, đó là chọn Mão làm mật mã cứu mạng. 

Nhưng chữ “Mão” gặp chữ “Dậu” thì sức mạnh của nó sẽ giảm đi một nửa. Vì thế nếu bạn đời và bạn làm ăn của bạn sinh vào tháng Mão thì cần kiểm tra xem trong Bát tự của người đó có chữ “Dậu” hay không, nếu có thì sức mạnh của Mộc sẽ yếu đi. 

Chữ Mão cũng sợ nhất là gặp phải chữ “Tuất”, vì Mão gặp Tuất sẽ hợp thành Hoả nên mất Mộc. Nhưng điều này cũng còn tùy thuộc trong Bát tự ngũ hành của Mão Mộc chiếm nhiều hay Tuất Thổ chiếm nhiều, nếu Mộc mạnh mà Hoả yếu thì sẽ không hợp hóa thành Hoả. 

LỰA CHỌN MẬT MÃ CỦA MỘC

Mật 

Thứ tự

Ngũ 

hành

Lợi kỵ

Mão

Lựa chọn hàng đầu 

Mộc

Nhiều Mộc nhất, nhưng gặp chữ Dậu là sức mạnh của nó sẽ giảm đi một nửa; gặp chữ Tuất sẽ hợp thành Hoả.

Hợi

Lựa chọn thứ hai

Thủy

Ẩn chứa Nhâm Thủy và Giáp Mộc, rất dễ sinh Mộc; gặp Dần thì Dần Hợi vẫn là Mộc; gặp Mão và Mùi thì tam hợp thành cục Mộc.

Mùi 

Lựa chọn thứ ba

Thổ 

Gặp chữ Sửu sẽ có thể mở kho Mộc; không được gặp chữ Tỵ và Ngọ, nếu không sẽ biến thành Hoả.

Dần 

Lựa chọn thứ tư

Mộc

Có rất nhiều Giáp Mộc, Tuất Thổ và Bính Hoả; gặp Mão và Thìn sẽ biến thành cục Mộc tam hội.

Thìn

Lựa chọn thứ năm

Thổ

Ẩn chứa tương đối ít Ất Mộc; gặp Tý sẽ biến thành Thủy, gặp Thân Tý Thìn sẽ biến thành cục Thủy tam hợp.

 

LỰA CHỌN TIẾP THEO LÀ HỘI

Người bạn đời và bạn hàng có lợi thứ hai đối với người khuyết Mộc là người sinh vào tháng Hợi, tức sinh vào khoảng từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 8 tháng 12. 

Hợi là tràng sinh của Mộc, chữ Hợi này ẩn chứa Nhâm Thuỷ và Giáp Mộc. 

Tuy nó có hành Thuỷ, nhưng rất dễ sinh Mộc, nên nó là mật mã sinh Mộc nhiều nhất. 

Hợi là heo, nên heo đất cũng là Mộc, nhưng heo đất dùng màu đỏ sẽ gây bối rối, vì bản thân nó là Thuỷ sinh Mộc, nhưng màu đỏ lại đại diện cho Hoả. 

Nếu bạn tìm được con heo được đẽo bằng gỗ trắc thì hãy mua ngay, bởi đó là Mộc trong Mộc. 

Chữ Hợi cũng giống như chữ Thỉ, chữ Hào, chữ Gia cũng thuộc Mộc. 

Nhưng chữ Hợi gặp một chữ khác sẽ mất đi công dụng, đó chính là chữ Tỵ. 

Nếu Hợi gặp Dần thì Dần Hợi vẫn là Mộc, Dần Hợi có rất nhiều Mộc. Nếu chữ Hợi gặp chữ Mão và chữ Mùi thì ba chữ này hợp Mộc cục.

MẸO HAY GIÚP LẤY VẬN 

Bạn lấy la bàn ra, 82.5 độ đến 98 độ đông trên la bàn thuộc Mão Mộc.

Bạn có thể tìm vị trí chính Mộc trong nhà, sau đó đặt một con thỏ thay con mèo bằng sứ, gỗ, vải… ở phương vị này, bạn sẽ có thể nhận được rất nhiều Mộc. Bạn đặt cây cối, hoặc treo tranh cây cối, thậm chí để sách báo tạp chí ở phương vị này cũng có thể giúp tăng vận Mộc. 

Do Hợi mão Mùi hợp thành cục Mộc, bạn hãy tìm phương vị của Hợi, tức là phía chếch tây bắc, từ 322.5 độ đến 337.5 độ trên la bàn, rồi đặt một con heo gỗ hoặc chậu cây cảnh ở góc. 

Sau đó bạn đặt chậu cây cảnh ở vị trí Mùi, tức khoảng 202 độ đến 217 độ trên la bàn, như vậy là đã đặt cục Mộc tam hợp ở phương vị này. 

Nói một cách đơn giản, phương vị Mùi nằm ở phía tây nam chếch về nam, bạn đặt một con dê ở phương vị này, sau đó đặt một con heo ở vị trí Hợi nằm ở phía tây bắc chếch về bắc, đặt một con thỏ hoặc mèo ở phương vị Mão thuộc phía đông, như thế căn phòng của bạn sẽ có rất nhiều Mộc. 

Bạn có thể bố trí cục Mộc này ở nơi làm việc, thậm chí bố trí cục này ở văn phòng của bạn, đó là một mẹo hay. 

Bạn cũng có thể tìm cục Mộc tam hợp theo thời gian. 

Trước hết, bạn khoanh tròn xem những ngày nào trong năm là Hợi, Mão và Mùi. 

Thí dụ trong tháng Mão, tìm những ngày Mùi rồi hành sự trong giờ Hợi của ngày hôm đó, bạn sẽ có thể nhận được lợi ích theo thời gian của cục Mộc tam hợp. 

Hoặc giả hành sự vào giờ Mùi trong ngày Hợi của tháng Mão, bạn cũng có thể nhận được trợ lực của cục Mộc tam hợp. 

Ngày xưa khi chọn mộ phần, nếu người chết khuyết Mộc thì người chọn mộ có thể chọn phương vị thuộc Mộc để mai táng người chết, còn thời gian hạ táng cũng phải phối hợp với thời gian mà Mộc vượng để tiến hành. 

Tam hợp là một lý thuyết có sức mạnh, là sự tổ hợp tam giác rất có uy lực, thành bại của người khuyết Mộc cũng phụ thuộc vào ba chữ này.

Bởi vậy người khuyết Mộc đáng dành thời gian để nghiên cứu ba chữ này. Nếu bạn nhìn thấy tranh vẽ dê thì nên mua về, rất nhiều năm trước tôi từng nhìn thấy một con dê làm bằng mây, đây chính là Mộc trong Mộc. Nếu bạn mua được heo, dê, thỏ, mèo làm bằng mây thì có nghĩa bạn có thể nhận được rất nhiều Mộc. 

Nếu bạn nhận thấy gần đây rất xui xẻo, hãy kiểm tra lại phòng ngủ của mình, chắc chắn bạn sẽ nhận thấy phương vị Mộc của bạn có đặt một tấm gương, mà gương thuộc Kim, hoặc giả bạn khuyết Thuỷ Mộc nhưng phương vị Mộc của bạn lại có máy thu hình. 

Chỉ cần kiểm tra kỹ nơi làm việc, chỗ ngủ hoặc chỗ ngồi, chắc chắn bạn sẽ nhận thấy ba phương vị Mộc này có khiếm khuyết nên khiến bạn khuyết Mộc, khiến bạn hành vận suy. Do đó sự tổ hợp của ba mật mã này rất quan trọng đối với bạn. 

THỨ BA LÀ CHỌN MÙI THỔ 

Đối tác hoặc bạn đời có lợi thứ ba cho người khuyết Mộc là người sinh vào tháng Mùi, tức khoảng từ ngày 8 tháng 7 đến ngày 8 tháng 8. 

Chữ Mùi là kho của Mộc, cửa kho này thường đóng, có nghĩa là bạn không thể lấy Mộc ra ngoài. Nhưng chữ này gặp một chữ khác là mở được kho Mộc, đó là chữ Sửu. 

Trong Bát tự của một người có chữ Mùi thì người đó đồng thời nhìn thấy chữ Sửu thì mới đẩy được cửa kho Mùi. Nhưng nếu người này sinh vào tháng Mùi thì phải chờ đến già, đại vận mới thấy Sửu. Bởi vậy, bạn phải tìm chữ Sửu từ trong Bát tự, hoặc nếu năm đó là năm Sửu thì kho Mộc có thể mở được, nhưng chỉ giới hạn trong năm đó thôi. 

Một biện pháp chiết trung khác là thí dụ thư ký của bạn sinh vào tháng Mùi, bạn đặt trên bàn cô một con trâu là có thể đẩy dược cửa kho Mùi của cô và cô sẽ cho bạn rất nhiều Mộc. 

Nhưng bên cạnh chữ Mùi này không được nhìn thấy Tỵ và Ngọ, nếu không nó sẽ biến thành Hoả, người khuyết Thuỷ Mộc kỵ thấy tổ hợp này.

Nếu bạn tên là Muội mặc một chiếc áo có hình chú thỏ hoặc mèo, tay cầm heo đất thì bạn sẽ trở thành cục Mộc tam hợp. Nếu tên bạn là Sinh thì sinh tức là Ngưu, có thể mở được kho Mùi và bạn sẽ có rất nhiều Mộc. 

Thí dụ Bát tự của bạn có Mùi, bạn thường xuyên đến một nơi có tên là Sinh, một cái tên có lợi cho bạn, vì Sinh tức là Sửu, Sửu có thể mở được kho Mộc. 

Vào các cửa hàng bán đồ lưu niệm, bạn thường thấy tượng hoặc tranh vẽ một chú mục đồng cưỡi trên lưng trâu, được gọi là Tý Sửu song hợp, Sửu là trâu, Tý (tử) là đứa bé. Nếu bạn muốn tận dụng Sửu Thổ để mở kho Mùi thì không nên có hình ảnh đứa trẻ trên lưng trâu. 

Nếu bạn tên là Gia Khanh, tên cúng cơm là Muội thì tên bạn là cục Mộc tam hợp. Nếu bạn sinh năm con trâu, mà công ty do bạn thành lập có chữ Mùi hoặc chữ Quần, thì bạn có thể mở được kho Mùi và nhận được rất nhiều Mộc. 

Chỗ huyền diệu của thuật số Trung Hoa là nó rất rộng lớn tinh thâm, rất đáng để chúng ta suy ngẫm và nghiên cứu. 

Chỉ cần nắm được nguyên lý trong đó, bạn sẽ dễ dàng nhận được vận tốt giống như thò tay lấy đồ trong túi áo. 

BỐN CHỌN DẦN MỘC 

Mật mã thứ tư của Mộc là Dần, chữ Dần có rất nhiều Giáp Mộc, Tuất Thổ và Bính Hoả. Đây là mật mã của Hoả vượng, trong đó cũng chứa thành phần Thổ. 

Chữ này đại diện cho người khuyết Mộc sinh vào mùa đông. 

Trong Bát tự, Dần Thân Tỵ Hợi đều có đặc tính tương đồng, tức là Thân là tràng sinh của Thuỷ, Tỵ là tràng sinh của Kim, Hợi là tràng sinh của Mộc, Dần là tràng sinh của Hoả.

Dần Mộc là Mộc, nhưng có tính Hoả. Đặc tính của chữ này là khi gặp Hợi, sẽ biến thành Mộc, khi gặp Tuất và Ngọ, sẽ biến thành Hoả, nhưng chỉ biến thành Mộc Hoả chứ không biến thành hành khác. 

Chữ này có một lợi ích là sau khi gặp Mão và Thìn, sẽ biến thành cục Mộc tam hội. 

Ngoài lợi dụng cục Mộc tam hợp Hợi Mão Mùi để lấy Mộc như trình bày ở trên, bạn cũng có thể tìm ba phương vị Dần Thìn Mão trên la bàn. Đặt hình rồng, hồ và thỏ hoặc mèo lên ba phương vị này là bạn cũng có thể nhận được Mộc. 

So với cục Mộc tam hợp nêu trên thì cục Mộc tam hội có uy lực lớn hơn nhiều, vì Dần Thìn Mão hội hợp sẽ sinh ra một phương hướng, đó là phương chính đông, còn Mộc tam hợp thì không thể sinh ra một phương hướng. 

Bởi vậy, hổ, rồng và thỏ hoặc mèo hội tụ sẽ có rất nhiều Mộc. Bạn có thể ăn được thịt thỏ, thậm chí thịt mèo, nhưng xin hỏi bạn làm sao ăn được thịt rồng? Xin trả lời thịt rồng chính là thịt giao long (cá sấu), vì cá sấu được coi là một hình ảnh nguyên thuỷ của rồng. 

NĂM CHỌN THÌN THỔ 

Mật mã cuối cùng thuộc Mộc là Thìn, tức người sinh vào khoảng ngày 5 tháng 4 đến ngày 5 tháng 5 dương lịch. 

Bạn phải cẩn thận với chữ này, vì nó rất dễ biến đổi. 

Bản thân chữ này không thuộc Mộc, nó thuộc Thổ nhưng lại ẩn chứa Ất Mộc. Tuy nó có Mộc nhưng Mộc rất ít. 

Chữ này gặp chữ Tý sẽ biến thành Thuỷ, gặp Thân Tý Thìn sẽ biến thành cục Thuỷ tam hợp. Bởi vậy sức mạnh chứa Mộc của chữ này rất yếu. 

Hơn nữa rồng đại diện cho biến ảo và bốc đồng. 

Nếu trong Bát tự của bạn có chữ Thìn sẽ cho thấy tâm lý của bạn thất thường. Năm rồng là năm đầy biến động, người cầm tinh rồng cũng thường

có cuộc đời đầy biến động, nhưng ích lợi của nó là khả năng thích nghi tốt, chịu được thăng trầm. 

Trên đây là những mật mã của Mộc, ngoài việc tìm những mật mã này trên mình những người xung quanh, bạn cũng có thể ứng dụng chúng trên phương vị, cũng có thể vận dụng vào trang trí nội thất. 

Chỉ cần biết tận dụng những mật mã này, dù bát tự khuyết Mộc thì bạn cũng không còn cảm giác thiếu Mộc trong cuộc sống. 

BA QUẺ MỘC LỚN 

Kinh Dịch là một môn học thần bí, các quẻ tượng của nó có thể đại diện cho ngũ hành. 

Trong Kinh Dịch có ba quẻ đại lợi đối với người khuyết Mộc, bạn hãy tham khảo để vận dụng giúp mình tăng vận Mộc. 

Thứ nhất là quẻ Lôi Phong Hằng, đại diện cho phu xướng phụ tùy. Thứ hai là quẻ Tốn Vi Phong, được gọi là thuận cùng đương lệnh. Thứ ba là quẻ Phong Lôi ích, gọi là quẻ thiên thời địa lợi nhân hòa. 

Nếu bạn viết những quẻ tượng này lên giấy vàng là sẽ trở thành một tấm bùa. 

Lợi dụng quẻ tượng của “Kinh Dịch” như thế nào? Phương pháp rất đơn giản. 

Bạn dùng các que gỗ, tấm đồng hoặc đá để trang trí sàn và tường văn phòng hoặc nhà ở thành hình các quẻ tượng là có thể nhận được rất nhiều Mộc. 

Nếu bạn muốn xây một toà nhà cao tầng, có thể lặp đi lặp lại các hình vẽ quẻ tượng để trang trí tường ngoài toà nhà. 

Trong đời sống thường ngày, bạn chỉ cần cắt những quẻ tượng này và dán chúng lên bất kỳ vị trí nào bên cạnh, hoặc mang theo trong người hàng

ngày là sẽ có thể nhận được công hiệu. Bạn cũng có thể ứng dụng các quẻ tượng này trong trang phục và trang trí trưng bày. 

Trong cuộc sống thường ngày, bạn phải tận dụng những hình ảnh quẻ tượng này để giúp mình tăng cường hành Mộc. 

GIẢI CẤU BÁT TỰ KHUYẾT MỘC 

Người khuyết Mộc sở dĩ khuyết Mộc là bởi trong Bát tự khuyết Mộc. Chúng ta có thể tìm sáu đặc trưng trong Bát tự để xác định một người có khuyết Mộc hay không. 

Thứ nhất là thuộc Mộc nhưng không đủ Mộc nên cần Mộc để tăng cường. 

Thứ hai là Kim quá nhiều nên thiếu Mộc. 

Thứ ba là Thổ nặng Kim chôn, cần Mộc làm tơi xốp. 

Thứ tư là thuộc Hoả không đủ Mộc. 

Thứ năm là Kim quá nhiều nên chẻ gốc của Mộc. 

Thứ sáu là toàn bộ là cục Mộc nên ngược lại trở thành thiếu Mộc. Gọi là cách Khúc trực, là cách đại phú đại quý, nhưng loại Bát tự này rất ít xuất hiện. 

Dưới đây là một số thí dụ. 

THUỘC MỘC NHƯNG KHÔNG ĐỦ MỘC 

Sau đây là Bát tự của một phụ nữ khuyết Mộc: Vấn đề chị từng đối mặt là bắt đầu từ tháng 8 năm 2002, chị thường mâu thuẫn với chồng về vấn đề việc học hành và giáo dục con gái, mà kết quả học tập của con gái không mấy lý tưởng, vậy giải cứu chị thông qua Bát tự như thế nào? 

Sau đây xin hướng dẫn cách phá giải Bát tự này. 

Nhật nguyên của Bát tự này là Giáp Mộc, sinh vào tháng Tuất, đó là lúc tranh thu đoạt hè, là tháng mà Kim vượng nhất trong mùa thu, nhưng cũng có rất nhiều Hoả.

Chữ Tuất này gặp Ngọ sẽ biến thành cục Hoả, nên chỉ là một khúc Mộc, nhưng phía dưới có rất nhiều Hoả đốt cháy. 

Về phụ nữ Giáp Mộc, Mộc bị Kim khắc, Kim là chồng, chữ Canh trong Bát tự đại diện cho chồng. 

Cái mà Mộc sinh đại diện cho con cái, Mộc sinh Hoả, Hoả đại diện cho con. 

Người phụ nữ này từ 40 tuổi bắt đầu bước vào đại vận Canh Dần, Dần gặp Tuất lại thêm Ngọ sẽ biến thành cục Hoả, bắt đầu từ 45 tuổi, Bát tự xuất hiện lửa mạnh thiêu thân. 

NHẬT NGUYÊN 

Ất 

Bính 

Giáp 

Canh

Mùi 

Tuất 

Thìn 

Ngọ



10 

20 

30 

40 

50 

60 

70

Đinh Hợi 

Mậu Tý 

Kỷ Sửu

Canh 

Dần 

Tân Mão

Nhâm 

Thìn

Quý Tỵ



Khi Bát tự bị Hoả thiêu đốt, người bị hại đầu tiên là bản thân, vì gốc Mộc bị Hoả thiêu cháy. 

Người bị hại thứ hai là chồng, do Hoả quá mạnh, làm nóng chảy Kim của chồng vì vậy chồng trở nên nóng nảy. May mà chồng chị là Canh Kim, tức Kim dương, loại Kim này không sợ lửa đốt nên vẫn nhẫn nhịn được. 

Do Hoả đại diện cho con, nên nếu con chị gần gũi với chị, thì Hoả của con sẽ thiêu đốt chị nên mỗi khi hành vận Hoả, con chị phải nhận người khác là mẹ, nếu không Mộc của chị sẽ bị cháy hết, điều này có nghĩa là chị có thể mắc bệnh nặng. 

Hoàn cảnh hiện tại của người phụ nữ này không chỉ là vấn đề về giáo dục con, mà con chị lại xem chị là kẻ thù, nhưng đây lại là cách để cứu chị. Nếu con chị yêu quý chị thì chị sẽ sớm thị thiêu cháy, con chị phải xa chị thì chị mới được cứu.

May là tình trạng này chỉ kéo dài trong hai năm, hai năm sau, chị đã có thể xa rời vận Hoả thiêu thân, bước vào 5 năm tương đối thoải mái, đó là đại vận Tân Mão. Nhưng phải lưu ý rằng khi bước vào vận Mão từ 55 đến 60 tuổi thì do Mão Tuất hợp thành Hoả, nên chị lại một lần nữa đối mặt với cảnh bị Hoả đốt. 

Do Hoả đại diện cho con, nên trong đại vận trước kia của chị, thực ra có rất ít sự xuất hiện của Hoả, đại vận luôn đều rất lạnh lẽo, con không có vấn đề gì, cho đến khi chị bước vào vận Hoả thì mới bị khó xử bởi vấn đề con cái, vì Hoả là đại kỵ. 

Dụng thần của Bát tự này là Thủy Mộc, phải dùng Thủy để khống chế Hoả, làm cho nó không cháy nữa, sau đó dùng Thuỷ để sinh Mộc. Mặt khác, do Mộc đã bị đốt nên chị thiếu Mộc nghiêm trọng. Ngoài ra, chị cũng cần Thổ ẩm để tản nhiệt, cung chồng có chữ Thìn, chữ Thìn chính là Dụng thần của chị, chồng có thể cứu chị. 

Địa chi của Bát tự này toàn là Hoả, điều này cũng cho thấy mặt đất trong nhà người phụ nữ này có rất nhiều dây điện, cũng có khả năng có nhiều đồ điện cũ, điều này cũng cho thấy cuối giường chị có rất nhiều Hoả. Tốt nhất là dọn dẹp nhà cửa, vứt bỏ những tạp vật đồ điện thuộc Hoả, giảm Hoả tính trong nhà xuống mức thấp nhất. 

Hiện nay chị dùng nước để trồng bốn cây trúc phú quý, sau đó cố gắng lấy vận Mộc để giúp mình khỏe mạnh. Chị phải cố gắng làm cho mình mập lên, để tóc dài, đồng thời hàng ngày đi bơi. 

Khi chị đã có đầy đủ Thuỷ, chồng chị thêm yêu thương chị, vì chồng chị không cần phải chịu đựng thêm sự thiêu đốt của Hoả, nên tâm tình rất tốt. 

Đây là Bát tự mà Nhật nguyên thuộc Mộc, nhưng thân yếu nên phải dùng Mộc dể tăng cường. 

NGƯỜI KHUYẾT MỘC CÓ KIM QUÁ NHIỀU 

Đặc trưng thứ hai của người khuyết Mộc là Kim quá nhiều nên cần Mộc.

Bát tự dưới đây là một thí dụ rất tốt, cho chúng ta biết rằng không thể gượng ép sự vật. 

Mỗi bậc cha mẹ đều mong muốn dạy con thành tài, nhưng chúng ta bị chi phối bởi vận mệnh. Nếu Bát tự trời sinh đã cho thấy bạn không có cơ duyên với con cái thì hãy bớt cố chấp. 

Nhật nguyên của người phụ nữ này là Quý Thuỷ, sinh vào tháng Dậu thuộc Kim. Bát tự của những người sinh vào tháng này đều khuyết Mộc. Vì chữ Dậu là Kim rất mạnh, nên khi Dậu xuất hiện, tất cả Mộc đều bị chặt hết, vì đây là tháng mà Kim mạnh nhất trong mùa thu, mọi cây cỏ đều héo tàn. Bất kể trong Bát tự của bạn có bao nhiêu Mộc, chỉ cần chữ này xuất hiện là Mộc bị chặt hết. 

Do Bát tự chặt hết Mộc nên chị hoàn toàn thiếu Mộc. Chị chỉ lấy hành Hoả không thể phát huy tác dụng, vì không có Mộc để sinh Hoả, do đó trước hết phải sinh Mộc, sau đó mới có thể sinh Hoả, bởi vậy trong Bát tự, Mộc là hành cần thiết nhất. 

Vậy thì người phụ nữ này đến khi nào mới có Mộc? 

Đó là khi 48 tuổi, mới nhìn thấy chữ Thìn đầu tiên, càng về già càng có vận khí tốt. 

Thực ra tình hình hiện nay của chị không tốt, năm nay 45 tuổi, đang hành vận Tỵ. Tỵ cùng Sửu và Dậu hợp thành cục Kim, tạo thành Kim sinh Thuỷ, trạng thái Bát tự hiện tại là Kim hàn Thuỷ lạnh. 

Bản thân chị thuộc Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc, Mộc đại diện cho con cái. 

Trong Bát tự, do Kim quá mạnh, chặt hết Mộc, nên chị giống như một phụ nữ có cây rìu sắc, chuyên chặt gỗ mang đi. 

Vấn đề hiện chị phải đối mặt là làm thế nào để tìm được cách dạy bảo đứa con ngỗ nghịch của mình từ trong Bát tự. 

Đây chính là do chị đang khuyết Mộc.

Trong Bát tự, con cái chắc chắn sẽ gây phiền muộn cho chị, bởi Kim trong Bát tự không ngừng đốn Mộc, cho thấy Mộc với tư cách là con khó lòng được yên ổn. 

Một lý do khác là chị quá căng thẳng về vấn đề con cái. Cái gọi là khuyết Mộc có nghĩa là rất mong mỏi có con. Nhưng chị không có Mộc, nên chị rất mong mỏi con cái có thể gần gũi mình. 

NHẬT NGUYÊN 

Mậu 

Tân 

Quý 

Quý

Tuất 

Dậu 

Sửu 

Sửu



18 

28 

38 

45 

58 

68

Canh 

Thân

Kỷ Mùi 

Mậu Ngọ 

Đinh Tỵ

Bính 

Thìn

Ất Mão 

Giáp Dần



Có điều trong Bát tự hoàn toàn không có Mộc, nên con chị phải mập mạp thì mới tránh được bị Kim làm tổn thương. Đứa con trong thực tế của chị rất mập mạp, vì chỉ có mập mạp mới giúp nó chống lại sức sát thương của Kim, nó phải nhờ vào thân hình mập mạp để có vận tốt, do đó con chị không được giảm béo. 

Hơn nữa nó phải chống đối mẹ, bởi người mẹ là một cây rìu đón nó, con chị thực ra không thích gặp chị. 

Vì thế chị phải lấy thật nhiều Mộc từ trong cuộc sống để làm dịu nỗi sợ gặp mẹ của con chị. Chỉ cần chị đặt trong nhà thật nhiều Mộc, làm cho con chị tráng vượng là sẽ không còn sợ bị Kim đốn nữa, có nghĩa con chị có thể gần gũi hơn với chị. 

Điều này cho thấy con chị rất nghe lời trong mùa xuân Mộc vượng, đến mùa thu thì lại ngỗ nghịch, nên trong mùa thu chị phải đặc biệt cố gắng tăng cường vận Mộc để làm vượng sao Tử Nữ. 

Hiện nay chị hành vận Tỵ, mà Tỵ xung với Hợi, sự xuất hiện của vận Tỵ sẽ xua đuổi tràng sinh của Mộc, khiến cho con cái càng thêm bất an.

Trong Bát tự, Hoả đại diện cho của cải, mà Mộc sinh Hoả, chị cần có Mộc rất mạnh mới có thể nhận được của cải. 

Bởi vậy Bát tự này cần nhất là Mộc, người phụ nữ này cần nhất là Mộc, chỉ cần cố gắng hấp thu Mộc là sẽ có thể giúp con cái khỏe mạnh vui vẻ, cũng có thể trở nên giàu có. Con càng mập mạp khỏe mạnh thì chị càng có đầy đủ Mộc, có nghĩa là càng hành vận. 

Do Kim trong Bát tự quá nhiều nên chị không thể la mắng con, vì Kim sẽ đốn Mộc, la mắng con là tình trạng của con sẽ càng tồi tệ. Trong Bát tự này, không dược dùng Kim đốn Mộc có nghĩa là không được dùng cách la mắng để răn dạy, vì nó sẽ khiến Mộc ngày càng bị đốn. 

Chị phải dùng tình yêu thương để dạy bảo con. Ngoài bản thân chị, có thể nhờ anh chị em để tăng cường tình yêu thương đối với con, vì những người này đều đại diện cho Mộc. Nếu chị tiếp tục đốn Mộc mà không dùng Thuỷ để sinh Mộc thì con chị sẽ có một khuynh hướng coi một người khác là mẹ. 

Chỗ thần diệu của Bát tự là nó có thể nói được mối quan hệ rất phức tạp trong cuộc đời. 

Ngũ hành của bát tự này là trước Mộc sau Hoả, sau đó thêm một chút Thổ. 

Thổ đại diện cho chồng, còn bản thân chị đang hành vận Kim, Kim tiết Thổ, chị cũng cần dùng một chút Thổ để bổ sung cho vận chồng của mình. 

NGƯỜI KHUYẾT MỘC CÓ THỔ NẶNG KIM CHÔN 

Đặc trưng Bát tự khuyết Mộc thứ ba là Thổ nặng Kim chôn, cần Mộc làm tơi xốp. 

Nhật nguyên của Bát tự này là dương Kim, phụ nữ tốt nhất là thuộc âm Kim, phụ nữ thuộc dương Kim đa số gặp vấn đề về hôn nhân. 

Người thuộc dương Kim tốt nhất không nên ra đời trong ngày Thân, vì Canh Thân là một thứ Kim có sức sát thương mạnh trong Bát tự, về truyền

thống thì ngày Canh Thân không nên làm việc, người Nhật thường tế trời trong ngày Canh Thân. 

Phụ nữ sinh nhằm ngày Canh Thân bị người xưa coi là hình khắc, không tốt. 

Người phụ nữ này sinh vào tháng Tuất, chữ Tuất thông với chữ Mậu, tức là Mậu Thổ ra đời, khiến chị có một vùng đất lớn, do Thổ sinh Kim nên Thổ và Kim đều rất mạnh. 

Năm nay chị 35 tuổi, đại vận là Mậu Thổ, Thổ quá nhiều, chôn sâu Kim trong đó. 

Trong chữ Ngọ có Hoả cũng có Thổ, mà Hoả sinh Thổ, Ngọ Hoả không ngừng sinh Thổ để chôn Kim, chị bị Thổ dày chôn đến mức thở không ra, phải dùng Mộc để làm tơi xốp đất mới giúp chị thở được. 

Nhưng Thổ quá dày nên Mộc bị gãy, Mộc bị gãy có nghĩa là không thể sinh Hoả, Mộc đại diện cho của cải, còn Hoả đại diện cho chồng. 

Do Mộc gãy nên tuy chị có rất nhiều Hoả, nhưng không thể sinh ra Hoả thuần chính để rèn luyện Canh Kim. 

NHẬT NGUYÊN 

 

 

Mậu 

Nhâm 

Canh 

Mậu

Thân 

Tuất 

Thân 

Dần



13 

23 

33 

43 

53 

63

Tân Dậu

Canh 

Thân

Kỷ Mùi 

Mậu Ngọ 

Đinh Tỵ

Bính 

Thìn

Ất Mão



Hoả của chị cũng đốt sạch Mộc, bởi vậy Bát tự này phải dùng Thuỷ Mộc để cân bằng. 

Người phụ nữ này phải dùng trí tuệ của Thuỷ, tức là dòng nước trồng bốn cây trúc phú quý trong nhà, thường xuyên đi bơi, nuôi cá, trong hồ cá có

nhiều tảo biển, ăn phổ tai (hải đới) hàng ngày, đây là những phương pháp đổi vận nhanh chóng và hiệu quả nhất. 

Trong Bát tự này, khi chị 38 tuổi hành đến vận Ngọ Hoả, Dần Ngọ Tuất sẽ hội thành cục Hoả, Hoả sẽ thiêu cháy Mộc. Do Mộc đại diện cho của cải, còn Hoả đại diện cho chồng, nên chồng chị sẽ tiêu hết tiền bạc của chị. Sau đó anh sẽ vay tiền của anh chị em vợ. 

Cách để giữ được tài sản là dùng nước để dập Hoả tính, mà Kim sinh Thuỷ, Thuỷ là con, nói cách khác, càng đông con thì càng có vận Thuỷ. Nhưng do Bát tự hiện tại của chị rất nóng nên cơ hội sinh nở rất nhỏ. 

Bởi vậy chị phải nhận con nuôi và cố gắng hấp thu hành Thuỷ Mộc, đây là đặc trưng Bát tự trong đó Thổ nặng Kim chôn, cần dùng Mộc để sơ thông. 

TỔNG KẾT VẬN MỆNH KHUYẾT MỘC 

Những người khuyết Mộc cần biết rằng, giữa các bạn chỉ được có quan hệ bình thường, gặp nhau chỉ cần gật đầu chào, vì các bạn không những không giúp gì cho nhau, mà còn cướp hành Mộc của nhau. Có nghĩa là nếu bạn vay tiền của người khuyết Mộc thì chắc chắn sẽ thất bại, vì có xung đột lợi ích. 

Các bạn rất hiểu nỗi khổ của nhau, nhưng lại không thể giúp đỡ nhau. Khi không may, các bạn có thể trở thành tri kỷ, nhưng khi gặp may mắn, các bạn sẽ bỏ rơi người cùng khuyết Mộc bên cạnh mình. 

Bởi vậy các bạn chỉ có thể cùng hoạn nạn chứ không thể cùng phú quý. Hai người đồng bệnh tương lân, nhưng không thể bổ sung cho nhau. 

Nếu các bạn thành vợ chồng thì không thể bù đắp cho nhau, tức là khi bạn giàu có, người đầu tiên bạn nghĩ tới chắc chắn không phải nửa kia của bạn. 

Nghiềm ngẫm nội dung cuốn sách này, bạn có thể tìm được mật mã của vũ trụ từ những phương pháp cải vận. Học và áp dụng linh hoạt, bạn sẽ nhận thấy rằng, vận mệnh luôn nằm trong tay bạn.

Cách thức giúp bạn cải vận 

CẢI VẬN NHỜ THẦN TƯỢNG 

Có một phương pháp giúp tìm sự sống từ trong cái chết, đó là nhờ người giúp. 

Vận mệnh của một con người là do trời định, thí dụ Bát tự chính là mật mã nhân quả định sẵn, quan niệm “đổi vận theo mệnh khuyết” chính là cách tăng cường nhân tố định sẵn để tìm sự viện trợ lớn hơn cho nhân quả tốt của mình. 

Cái gọi là “quý nhân” có thể là người kiếp trước thiếu nợ bạn, kiếp này phải trả lại cho bạn, cứu giúp bạn. 

Người đó có thể là người đầu gối tay ấp với bạn, cũng có thể là con cái, bạn bè, đồng sự, thậm chí là một người trợ duyên mà bạn chưa từng gặp mặt. 

Nhưng người thực sự có thể giúp đỡ bạn chính là thần tượng của bạn. 

Từ nhỏ đến lớn, chúng ta đều có những thần tượng ở những độ tuổi khác nhau. Mỗi thần tượng lai có một Bát tự riêng, cho thấy ngũ hành của người đó mạnh hay yếu. 

Khi bạn hành vận suy mà bạn hâm mộ một thần tượng, thì bát tự tràn ngập hành mà bạn không cần. 

Nhưng nếu bạn hành vận mà hâm mộ một thần tượng thì bát tự của người đó sẽ có rất nhiều mật mã mà bạn cần. 

Bởi vậy, thần tượng nào có ngũ hành bạn cần nhiều nhất thì nên ghi nhớ, khi hành vận suy, hãy làm “fan” cuồng của người đó. Nhưng nếu thần tượng mà bạn thích không phải là quý nhân thì bạn hãy thích người đó ít thôi. 

Vì thế:

  1. Các bậc phụ huynh hãy chú ý kiểm tra thần tượng của con em xem họ có ích cho vận trình của con em mình hay không. 
  2. Có thể giới thiệu cho con em mình một số thần tượng có ích cho việc học tập và vận trình của chúng để sự ái mộ của chúng có mục tiêu cao thượng. 
  3. Nếu bạn chưa từng yêu thích một thần tượng có thể lựa chọn thần tượng có ích cho vận trình của bạn. 
  4. Nếu bạn khuyết Hoả, thần tượng khuyết Hoả sẽ là người bạn yêu thích, những điều mà sách nói về khuyết Thuỷ thì bạn không được làm, mà hãy làm ngược lại. Những thần tượng khuyết mệnh Thuỷ thì không phải là người bạn cần. 

Do đó: 

Khuyết Hoả phải xem thêm khuyết Thuỷ, vì điều khuyết Thuỷ cần làm mà khuyết Hoả không làm sẽ vận hành. 

Khuyết Thuỷ phải xem thêm khuyết Hoả, vì việc mà khuyết Hoả phải làm, khuyết Thuỷ không được làm. 

Khuyết Kim phải xem thêm khuyết Mộc. 

Khuyết Mộc phải xem thêm khuyết Kim. 

Điều quan trọng là phải biết cái gì không được làm. 

Giờ đây, bạn đã hiểu vì sao nhiều người lại mê thần tượng đến thế, tất cả đều là do ngũ hành gây nên. 

 

CẢI VẬN CHO NGƯỜI KHUYẾT MỘC BẰNG ĂN UỐNG THEO 12 CON GIÁP

Phương  pháp đổi  vận bằng  ăn uống  của  

người  

tuổi Tý

Mệnh khuyết 

Các thức ăn cải vận

Mệnh khuyết  Kim

Nếu thường xuyên ăn thịt gà sẽ rước ba ngôi sao  cát là Phúc Tinh, Thiên Đức và Phúc Đức. Ăn  nhiều bánh kem sẽ giúp luôn vui vẻ.

Mệnh khuyết  Thủy

Tốt nhất là ăn thịt bò, cá để tăng cường khả năng  tích trữ tài sản. Ăn đậu phụ, sữa đậu nành, nấm  mây, nấm tuyết, yến sào, mè đen đều rất tốt cho  vận khí. Hãy cẩn thận với thịt heo mỡ.

Mệnh khuyết  Mộc

Ăn nhiều thịt thỏ và rau củ sẽ có thể tăng cường  tình cảm vợ chồng. Tốt nhất là ăn kiwi, hạt quả điều, mơ

Mệnh khuyết  Hỏa

Bổ vận nhất là ăn thịt bò và thịt dê xào ớt, ăn cay  nhiều chính là bí quyết đổi vận. Không được ăn  thịt ngựa, sẽ gây phá tài và hao tổn nhiều

 

Phương  pháp đổi  vận bằng ăn uống  của  

người  

tuổi Sửu

Mệnh khuyết 

Các thức ăn cải vận

Mệnh khuyết  Kim

Nên ăn nhiều thịt ức gà để tăng cường khả năng  tụ tài, cũng có thể tăng quyền uy. Nhưng không  được ăn quá nhiều thịt gà và da gà béo, vì sẽ rước lấy họa tiểu nhân. Ẩn nhiều rau kim châm sẽ luôn lạc quan vui vẻ

Mệnh khuyết  Thủy

Ăn nhiều thịt heo có thể tăng vận. Không nên ăn  quá nhiều trứng cá và cá nhỏ, nên ăn mộc nhĩ,  nấm bào ngư, nấm tuyết, bột ngọc trai, cá để tăng  tài vận, không được ăn thịt bò khô tẩm ớt

Mệnh khuyết  Mộc

Nên ăn nhiều đu đủ sẽ có lợi cho tài vận, thứ đến  là sơn hào, nhưng không nên ăn quá nhiều thịt  thỏ. Nấm là thức ăn nên lựa chọn hàng đầu, tốt  nhất là mộc nhĩ, nên uống nhiều trà

Mệnh khuyết  Hỏa

Ăn súp thịt rắn là tốt nhất, có thể nhận được  quyền lực và được đề bạt. Người tuổi Sửu ăn rắn  là có thể nhận được sao quyền uy “Tam Đài”. Ăn  thịt dê có thể giải quyết được mọi khó khăn,  nhưng lại bất lợi cho tiền tài, sẽ gây hao tổn lớn.

 

Phương  pháp đổi  vận bằng  ăn uống  của  

người  

tuổi Dần

Mệnh khuyết 

Các thức ăn cải vận

Mệnh khuyết  Kim

Có thể ăn thịt ức gà, súp rắn, thịt bò để tăng hành  Kim mà mình cần. Hổ là Dần Mộc, Mộc khuyết  Kim thì khó có thành tựu, Kim vượng có thể có lợi  cho hôn nhân, nhưng dễ rước lấy thị phi, may nhờ 

có sao Tử Vi, Long Đức trấn giữ nên có thể hóa  hung thành cát.

 

Mệnh khuyết  Thủy

Phải uống nhiều nước, tốt nhất nên ăn thịt heo để tăng cường khả năng phù trì của quý nhân lục  hợp, có thể an thần định khí, giúp đầu óc tỉnh táo.

 

Mệnh khuyết  Mộc

Có thể ăn nhiều rau quả và thịt thỏ hoặc các loại  hạt quả để tăng cường khả năng sinh sản của nữ giới, ăn chân giò heo, đậu phộng hẩm chân gà,  đu đủ hầm đuôi cá, chân vịt có thể thể tăng hành  Mộc.

 

Mệnh khuyết  Hoả

Có thể ăn nhiêilthực phẩm Việt Nam, như chả giò  chiên, gà nấu cà ri, thức ăn nướng xâu..., ăn chút  thịt dê, gà rán, trứng gà sẽ có thể được hai ngôi  sao lớn Tử Vi và Long Đức hóa hung thành cát

 

Phương  pháp đổi  vận bằng  ăn uống  của  

người  

tuổi Mão

Mệnh khuyết 

Các thức ăn cải vận

Mệnh khuyết  Kim

Ăn bánh kem, thịt ức gà, bơ, rau kim châm, canh  phổi heo có thể được các sao cất Nguyệt Đức, Tử Vi, Long Đức hóa hung thành cát, có thể được  trưởng bối hoặc cấp trên giúp đỡ, tăng cường  nhân duyên và tình yêu

Mệnh khuyết  Thủy

Ăn súp cá, súp đậu phụ, tôm hùm, sủi cảo, bánh  bao có thể được các sao Thiên Đức, Nguyệt Đức,  Phúc Tinh, Địa Giải, hung hóa cát và các sao cát  từ bốn phương, có lợi cho việc ra nước ngoài du  học và tình yêu

Mệnh khuyết  Mộc

Ăn thịt thỏ, kiwi, điều, mơ trần bì, canh chân gà  đậu phộng, cà rốt nấu chân giò heo... có thể tăng  tài vận, cũng có thể tăng cường khả năng làm  việc và cơ hội nghề nghiệp của người tuổi Mão.

 

Mệnh khuyết  Hỏa

Ăn nhiều cà chua, ớt, tỏi, gừng sẽ có thể gặp  hung hóa cát, ăn thịt dê có thể mang lại công danh  khoa giáp cho người tuổi Mão, sự nghiệp thăng  tiến, chiêu tài lập lập đại cát đại lợi

 

Phương  pháp đổi  vận bằng  ăn uống  của  

người  

tuổi Thìn

Mệnh khuyết 

Các thức ăn cải vận

Mệnh khuyết  Kim

Thường xuyên ăn cải ngồng, cải rổ, rau dền, giá,  cà chua, thịt gà, cá, người tuổi Thìn đi làm có thể được Phúc tinh chiếu rọi, cả đời phúc lộc không  phải lo lắng, cũng đại lợi cho tài vận, sự nghiệp  và tài nghệ của người tuổi Thìn

Mệnh khuyết  Thủy

Uống nhiều nước và ăn nhiều các loại dưa, bí,  bầu, thịt heo bơ, gà, tôm, bào ngư sẽ có thể sinh  vượng sao kho tài “Kim Quỷ” và vận sự nghiệp.

Mệnh khuyết  Mộc

Có thể ăn nhiều giò heo, chân vịt, chân gà. Phụ nữ đã kết hôn khuyết Mộc có thể ăn cua để tăng  vận chồng. Người tuổi Thìn khuyết Mộc có thể ăn  rau quả, như điều, hạt thông, rau bó xôi, cải thìa,  nhưng kiêng ăn thịt thỏ

Mệnh khuyết  Hỏa

Ăn thức ăn cay sẽ vui vẻ và mang lại vận tốt nhất,  có thể được trưởng bối, cấp trên dìu dắt và quý  nhân giúp gặp hung hóa cát, đại lợi cho thi cử và  quyền uy của người khuyết Hỏa

 

 

Phương  pháp đổi  vận bằng  ăn uống  của  

người  

tuổi Tỵ

Mệnh khuyết 

Các thức ăn cải vận

Mệnh khuyết  Kim

Ăn thịt ức gà là có vận tốt nhất, dễ đạt được công  danh khoa bảng. Có thể ăn lòng heo, gan gà, bơ,  bánh kem để tăng vận, phải ăn thêm rau quả

Mệnh khuyết  Thủy

Ăn cá là có vận tốt nhất, có thể được hai ngôi sao  đại cát là Tử Vi và Long Đức phù trợ, có thể rước  đến sao Thiên Hỷ, Thái Âm, Tuế Hợp đại lợi cho  nhân duyên để phát triển sự nghiệp

Mệnh khuyết  Mộc

Có thể ăn chút rau quả, điều, hạt dẻ, hạt thông,  quả tươi hầm thịt bò, kiêng ăn thịt thỏ, ăn thịt thỏ sẽ rước lấy ngôi sao gây tổn thất

Mệnh khuyết  Hỏa

Có thể ăn thức ăn có vị cay, hoặc có thể ăn món  bò cà ri, bíp-tết giúp nhận được sự phù trợ của  các sao cát Thiên Đức, Nguyệt Đức, nhận được  tình yêu

 

Phương  pháp đổi  vận bằng  ăn uống  của  

người  

tuổi Ngọ

Mệnh khuyết 

Các thức ăn cải vận

Mệnh khuyết  Kim

Ăn rau kim châm, nấm bào ngư hấp gà, tôm hùm,  thịt ức gà, thịt bò sẽ có thể mang lại nhân duyên,  sự nghiệp và danh lợi ổn định cho người tuổi Ngọ khuyết Kim

Mệnh khuyết  Thủy

Nên ăn các món bò. Kiêng ăn cá vì dễ khiến sự nghiệp không thuận lợi, phá tài và có cảm giác  khốn đốn

Mệnh khuyết  Mộc

Ăn cà rốt, cà tím, khoai lang, măng tre, khoai tây,  đậu cô-ve, đậu Hà Lan, khoai môn... sẽ có thể đại  lợi cho quan hệ xã hội và danh lợi...

Mệnh khuyết  Hỏa

Có thể ăn nhiều ớt hoặc ăn những thức ăn có  nhiệt năng cao, ăn nhiều thịt dê, hương thảo,  hành tây, cà chua...

 

Phương  pháp đổi  vận bằng  ăn uống  của  

người  

tuổi Mùi

Mệnh khuyết 

Các thức ăn cải vận

Mệnh khuyết  Kim

Ăn nhiều thịt bò khô, canh hạnh nhân nấu phổi  heo, gà, vịt... có lợi cho việc đến nơi ở khác hoặc  ra nước ngoài phát triển, đại lợi cho xuất ngoại,  duyên vợ chồng, trợ lực của quý nhân, còn có thể 

rước được sao Địa Giải giúp gặp hung hóa cát.

Mệnh khuyết  Thủy

Ăn nhiều hải sản, vi cá, thịt heo, bơ, ruột heo,  đường phèn hấp yến sào... có thể mang lại danh  tiếng khoa bảng cho người tuổi Mùi khuyết Thủy,  tăng phúc huệ cát tường, việc gì cũng có thể gặp  hung hóa cát, có tai họa sẽ tự hóa giải, cũng có  thể tăng duyên vợ chồng.

Mệnh khuyết  Mộc

Ăn chút thịt thỏ, hạt quả, cải ngồng, cà tím, cà  chua, đu đủ, cam quýt, kiwi, lê, táo, nho... có thể hiển đạt nơi quan trường, đặc biệt có lợi cho nam  giới

Mệnh khuyết  Hỏa

Ăn nhiều thức ăn cay có Mộc Hỏa, ăn lẩu cay, vịt  quay... có thể giao du rộng rãi, tâm tính vui vẻ

 

 

Phương  pháp đổi  vận bằng  ăn uống  của  

người  

tuổi Thân

Mệnh khuyết 

Các thức ăn cải vận

Mệnh khuyết  Kim

Ăn táo, lê là những lựa chọn hàng đầu, thứ đến  là ăn thịt gà, thịt bò hoặc sữa bò, ngoài ra có thể ăn rau kim châm, nấm, nhưng dễ rước lấy thị phi  phân tranh

Mệnh khuyết  Thủy

Ăn nhiều cá và hải sản là có vận tốt nhất, hoặc ăn  heo hầm, bò hầm, yến sào đường phèn, súp gà  sữa tươi nước dừa sẽ có thể thúc đẩy sự nghiệp  phát triển, rước tài vận

Mệnh khuyết  Mộc

Ăn thịt thỏ, cà rốt, măng, kiwi, chuối, hồng... Mệnh  nữ ăn cua có thể nhận được hai sao đại cát là Tử Vi, Long Đức giúp gặp hung hóa cát

Mệnh khuyết  Hỏa

Ăn dê hẩm, thịt dê khô có thể giúp sinh vượng sao  Hồng Loan, tăng duyên vợ chồng. Ăn thịt rắn tuy  hay tranh cãi, nhưng có sao giải hung hóa giải.  Kiêng ăn thịt chó

 

Phương  pháp đổi  vận bằng  ăn uống  của  

người  

tuổi Dậu

Mệnh khuyết 

Các thức ăn cải vận

Mệnh khuyết  Kim

Ăn bơ, bánh kem, thịt bò, thịt gà sẽ đại lợi cho  việc lập nghiệp và tài vận

Mệnh khuyết  Thủy

Ăn thịt bò, tôm hùm, bí nấu thịt gà, cá ngân, bào  ngư hấp... sẽ giúp người tuổi Dậu khuyết Thủy thăng tiến trong sự nghiệp, phát triển về văn hóa  nghệ thuật

Mệnh khuyết  Mộc

Lựa chọn hàng đầu là ăn nhiều rau quả, ăn nhiều  cua có thể tăng vượng vận chồng, cũng có hể ăn  măng, nấm tươi, giò heo, chân vịt..., không nên  ăn thịt thỏ vì sẽ dễ mất của

Mệnh khuyết  Hỏa

Ăn nhiều cà chua, cơm chiên đậu cô-ve, ớt xanh  ớt đỏ xào thịt bò, chả giò chiên sẽ có thể hóa giải  những điều hung, cũng có thể sinh vượng sao  Hồng Loan, tăng tình cảm vợ chồng

 

 

Phương  pháp đổi  vận bằng  ăn uống  của  

người  

tuổi Tuất

Mệnh khuyết 

Các thức ăn cải vận

Mệnh khuyết  Kim

Ăn nhiều nấm kim cô cuốn thịt bò, thịt ức gà, bơ  và bánh kem, ăn thịt bò, súp rắn là tốt nhất, có thể nhận được trợ lực của các sao Tử Vi, Long Đức,  Hồng Loan

Mệnh khuyết  Thủy

Ăn nhiều cá, lòng heo, đậu phụ non, sữa đậu  nành, thịt heo có thể nhận được trợ lực của các  ngôi sao cát đại lợi cho khoa bảng, công danh

Mệnh khuyết  Mộc

Ăn cải ngồng, đậu cô-ve, cà chua, đu đủ, nhãn,  táo, cam, điều, hạch đào, hạnh nhân... sẽ có lợi  cho các mối quan hệ xã hội, hợp tác, đi xa.

Mệnh khuyết  Hỏa

Ăn ớt là có lợi cho vận nhất, có thể tăng cường  sao kho tài “Kim Quỷ” và đại lợi cho sự nghiệp.  Ăn súp rắn có thể tăng thêm sao Hồng Loan giúp  tăng vận vợ chồng

 

 

Phương  pháp đổi  vận bằng  ăn uống  của  

người  

tuổi Hợi

Mệnh khuyết 

Các thức ăn cải vận

Mệnh khuyết  Kim

Ăn lạp xưởng hấp gà, bơ, bánh kem... có thể giúp  sự nghiệp thăng tiến, cũng có thể rước về sao kho  tài “Kim Quỷ”, sao Tướng Tinh giúp đương vận.  Có thể ăn súp phổi heo để tăng cường danh tiếng  và lợi nhuận.

Mệnh khuyết  Thủy

Ăn canh cá bổ thận, mộc nhĩ, thịt heo, bào ngư  hấp có thể đại lợi cho đời sống vợ chồng. Không  nên ăn thịt bò

Mệnh khuyết  Mộc

Ăn nhiều rau xanh, thịt thỏ, hạt quả, đu đủ, hồng,  salad có thể tăng vượng sao kho Tài: “Kim Quỷ”  và có lợi cho các sao Tam Đài, Bát Tọa chủ về khoa bảng công danh.

Mệnh khuyết  Hỏa

Ăn ruốc thịt ngũ hương có vị cay, giàu Hỏa tính  có thể nhận được các sao cát Tử Vi, Long Đức  và sao Địa Giải giúp hóa giải các điềm hung

 

Bài viết cùng chủ đề

Những Truyền Thuyết Liên Quan Đến Phong Thủy: Giải đáp những bí ẩn trong phong thủy

Những Truyền Thuyết Liên Quan Đến Phong Thủy: Giải đáp những bí ẩn trong phong thủy

Ngọc Phương
Ngọc Phương 1 năm trước

Những Truyền Thuyết Liên Quan Đến Phong Thủy: Giải đáp những bí ẩn trong phong thủy

Xem Tuổi Kết Hôn Cho Người Tuổi Mùi - Căn Duyên Tiền Định

Xem Tuổi Kết Hôn Cho Người Tuổi Mùi - Căn Duyên Tiền Định

Ngọc Phương
Ngọc Phương 1 năm trước

Xem Tuổi Kết Hôn Cho Người Tuổi Mùi - Căn Duyên Tiền Định

Những Nguyên Tắc Của Phong Thủy Hiện Đại Gia Chủ Cần Nhớ

Những Nguyên Tắc Của Phong Thủy Hiện Đại Gia Chủ Cần Nhớ

Ngọc Phương
Ngọc Phương 1 năm trước

10 nguyên tắc của phong thủy hiện đại bạn cần nắm vững: Nguyên tắc 1 hệ thống chỉnh thể, nguyên tắc nhân địa phù hợp, nguyên tắc dựa vào sơn thủy, nguyên tắc quan sát hình thế, nguyên tắc thẩm định địa chất, nguyên tắc tọa bắc hướng nam, nguyên tắc hài hòa trung tâm, nguyên tắc cải tạo, nguyên tắc tiên tích đức hậu tầm long.